Đại sứ Fedora, Certified Mozillian Không gian Cộng đồng cmpitg [at] gmail dot com Tài liệu này được chia sẻ dưới điều khoản của giấy phép Creative Commons Attribution Share-Like 3.0 Unported Đại học Bách khoa Hà Nội @ 03/10/2012
(RMS) tại MIT AI Lab những năm 1980: – Lỗi máy in → không được phép sửa – Password giới hạn người dùng – Đấu tranh cho tự do phần mềm Nguồn hình ảnh: http://www.opensource.ps
và quyền tự do phần mềm: • Sử dụng bất kể mục đích • Nguyên cứu, sửa đổi và áp dụng • Phân phối (miễn phí hoặc có tính phí) • Phân phối lại bản sửa đổi Nguồn hình ảnh: Wikipedia
từ GNU – Trình biên dịch – Trình soạn thảo – Trình duyệt mail – Trình duyệt web – Các công cụ mạng – Trình IM – Trình điều khiển (driver) – Các công cụ văn phòng – …
của giáo sư Andrew S. Tanenbaum • Linus Torvalds: – Viết nhân HĐH cho riêng mình – Công bố rộng rãi trên Internet – Phân phối dưới giấy phép GPL Nguồn hình ảnh: http://corelab.ntua.gr
1971: Bản UNIX đầu tiên ra đời – 1972: Dennis Ritchie viết lại B và đặt tên là C – 1975: Bourne shell ra đời – 1977: Berkeley Software Design phát hành BSD – 1984: RMS bắt đầu dự án GNU – 1985: RMS thành lập Free Software Foundation – 1989: GNU và giấy phép GPL 1 được phát hành – 1991: Linus Torvalds thông báo phát hành Linux kernel – 10/1991: Linux 0.02 - bản Linux đầu tiên – 10/1991: Linux 0.12 - bản Linux đầu tiên dùng được – 04/1991: Linux 0.95, chạy được X – 03/1994: 1.0 – 06/1996: 2.0 – 12/2003: 2.6.0 – 07/2011: 3.0
hành một phiên bản lớn (major release) • Với một phiên bản lớn ra đời → bắt đầu quá trình stable maintenance – Kéo dài ngắn nhất là 2 chu kỳ phát triển (140-180 ngày) – Thông thường: không dưới 01 năm – Nhánh embedded có chính sách khác: „The embedded long term support initiative“
Chia rất nhỏ thành một patch – Patch được review công phu và cẩn thận trước khi được đưa vào nhánh phát triển chính • Merge commit do maintainer đảm nhiệm – Nếu xảy ra conflict → downstream chịu trách nhiệm sửa