Upgrade to Pro — share decks privately, control downloads, hide ads and more …

Mam non

Phuong
March 01, 2013

Mam non

Mam non

Phuong

March 01, 2013
Tweet

More Decks by Phuong

Other Decks in Education

Transcript

  1. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học

    Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM ---------------------------------------- LƯU THỊ KIM PHƯỢNG BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CỦA HIỆU TRƯỞNG NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC SƯ PHẠM CHO GIÁO VIÊN MẦM NON THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC Thái Nguyên - Năm 2009
  2. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học

    Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM ---------------------------------------- LƯU THỊ KIM PHƯỢNG BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CỦA HIỆU TRƯỞNG NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC SƯ PHẠM CHO GIÁO VIÊN MẦM NON THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN Chuyên ngành: Quản lý giáo dục Mã số: 60 14 05 LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC Người hướng dẫn khoa học: GS. TS Nguyễn Văn Hộ Thái Nguyên - Năm 2009
  3. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học

    Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn QUI ƯỚC VIẾT TẮT Trong luận văn sử dụng các từ và cụm từ viết tắt như sau: MN Mầm non GV Giáo viên TX Thường xuyên KHT Không thường xuyên KTH Không thực hiện RCT Rất cần thiết CT Cần thiết KCT Không cần thiết TC Trung cấp CĐ Cao đẳng ĐH Đại học CSVC Cơ sở vật chất CNTT Công nghệ thông tin CBQL Cán bộ quản lí SL Số lượng
  4. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học

    Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn LỜI CẢM ƠN Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến: Các thầy cô giáo đã tham gia giảng dạy lớp Cao học Quản lý, những người thầy đã trang bị cho tôi tri thức và kinh nghiệm quý báu trong lĩnh vực quản lý khoa học giáo dục. Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy cô ở khoa Sau đại học, khoa Tâm lý giáo dục trường Đại học Sư phạm, trường Đại học sư phạm Thái Nguyên, Phòng giáo dục và đào tạo thành phố Thái Nguyên, các bạn bè đồng nghiệp đã động viên, nhiệt tình giúp đỡ tôi và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành bản luận văn này. Đặc biệt tôi xin tỏ lòng biết ơn GS.TS Nguyễn Văn Hộ giảng viên trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này. Tác giả
  5. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học

    Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 1: Trình độ học vấn của cán bộ quản lý............................................... Bảng 2: Trình độ chính trị và quản lý.......................................................... Bảng 3: Thâm niên công tác của cán bộ quản lý ......................................... Bảng 4: Trình độ chuyên môn của giáo viên mầm non ............................... Bảng 5: Cơ cấu đội ngũ giáo viên theo độ tuổi........................................... Bảng 6: Kết quả điều tra các mức độ nhận thức của cán bộ quản lý và giáo viên mầm non .................................................................................................. Bảng 7: Kết quả việc chỉ đạo xây dựng kế hoạch hoạt động chuyên môn của các trường mầm non........................................................................................ Bảng 8: Đánh giá các biện pháp chỉ đạo việc chuẩn bị bài của giáo viên............ Bảng 9: Đánh giá các biện pháp chỉ đạo giờ lên lớp của giáo viên..................... Bảng 10: Đánh giá các biện pháp chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học của giáo viên............................................................................................................. Bảng 11: Đánh giá về công tác chỉ đạo bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên...... Bảng 12: Đánh giá việc chỉ đạo kiểm tra, đánh giá giáo viên............................... Bảng 13: Đánh giá về việc tạo môi trường và động lực để phát huy năng lực sư phạm của giáo viên ..................................................................................... Bảng 14: Đánh giá mức độ nhận thức một số biện pháp chỉ đạo nhằm nâng cao năng lực sư phạm cho giáo viên mầm non................................................. Bảng 15: Mức độ thực hiện của biện pháp quản lý nhằm nâng cao năng lực sư phạm cho giáo viên mầm non Thành phố Thái Nguyên..............................
  6. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học

    Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn Bảng 16: So sánh mối tương quan giữa mức độ nhận thức và mức độ thực hiện một số biện pháp chỉ đạo nhằm nâng cao năng lực sư phạm cho giáo viên mầm non Thành phố Thái Nguyên............................................................... Bảng 17. Ý kiến nhận xét về tính cấp thiết và tính khả thi của một số biện pháp quản lý của hiệu trưởng nhằm nâng cao năng lực sư phạm cho giáo viên mầm non Thành phố Thái Nguyên..............................................................
  7. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học

    Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO CHÍNH 1. Phạm Thị Châu, Trần Thị Sinh (200). Một số vấn đề quản lý giáo dục mầm non. 2. Phạm thị Hậu, Nguyễn Thị Oanh, Trần Thị Sinh. Giáo dục mầm non. NXBĐHQG – Hà Nội. 3. Phạm khắc Chương (2004) Lý luận quản lý giáo dục đại cương. 4. Nguyễn Bá Dương ( 1999) Tâm lý học quản lý dành cho người lãnh đạo. 5. Điều lệ trường mầm non. Ban hành theo quyết định số 14/2008/QĐ – BGDDT ngày 7/4/2008 của Bộ Trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo. 6. Quy định chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non. Ban hành kèm theo quyết định số 36/2008/QĐ – BGDDT ngày 16/7/2008 của Bộ Trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo. 7. Quyết định số 09/2005/QĐ – TTg ngày 11/01/2005 của thủ tướng chính phủ về việc phê duyệt đề án “ Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục giai đoạn 2005 -2010”. 8. Chỉ thị số 40 – CT/TW ngày 15/08/2004 của Ban Bí thư Trung ương Đảng “ Về xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục”. 9.Giáo trình khoa học quản lý ( 2004 ) . Nhà xuất bản chính trị quốc gia. 10. Trần kiểm ( 2003 ) Khoa học quản lý giáo dục. NXBĐHQG – Hà Nội. 11. Trần Quốc thành (2003 ). Chuyên đề bài giảng khoa học quản lý đại cương. ĐHSP – Hà Nội. 12. Đảng cộng sản Việt nam: Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII của Đảng 9 (Tháng 6/ 1999). 13 . Đảng cộng sản Việt nam: Văn kiện hội nghị lần thứ VI BCHTWW Đảng, khóa IX – NXB chính trị Quốc gia, Hà Nội. 14. Bộ giáo dục đào tạo ( 1997 ), Chiến lược giáo dục mầm non từ nay đến năm 2020 (lưu hành nội bộ), Hà Nội. 15. Đinh Văn vang ( 1996 ) Một số vấn đề quản lý trường mầm non – NXBĐHSP – ĐHQG Hà Nội.
  8. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học

    Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn Phụ lục 1. PHIẾU TRƢNG CẦU Ý KIẾN ( Dành cho cán bộ quản lý và giáo viên ) Để góp phần nâng cao năng lực sư phạm cho giáo viên mầm non trên địa bàn Thành phố Thái Nguyên, bằng những kinh nghiệm quản lý thực tế chuyên môn của mình. Xin Đ/C vui lòng cho biết ý kiến của mình, bằng cách đánh dấu X về những vấn đề sau. Câu 1: Theo đồng chí giáo viên MN có vai trò như thế nào đối với chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ? - Quyết định đảm bảo chất lượng chăm sóc và giáo dục trẻ ở trường.............. - Là điều kiện cần và đủ để nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ MN... - Là nhân tố hỗ trợ cho việc nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ......... Câu 2: Theo đồng chí việc nâng cao năng lực sư phạm cho GVMN có tầm quan trọng như thế nào? - Rất quan trọng....................................................................................... - Quan trọng............................................................................................ - Bình thường........................................................................................... - Không quan trọng................................................................................. Câu 3: Đồng chí vui lòng cho biết ý kiến đánh giá của mình về mức độ thực hiện xây dựng kế hoạch hoạt động chuyên môn ? TT Các biện pháp Mức độ thực hiện RCT CT KCT 1 Cung cấp các văn bản chỉ thị yêu cầu của ngành. 2 Hướng dẫn nắm nội dung chương trình. 3 Hướng dẫn xây dựng kế hoạch mẫu. 4 Xác định biện pháp, cách thức thực hiện. 5 Xây dựng chuẩn phương pháp đánh giá việc thực hiện kế hoạch.
  9. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học

    Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn Câu 4: Mức độ đánh giá các biện pháp chỉ đạo việc chuẩn bị bài của giáo viên. Biện pháp chỉ đạo việc chuẩn bị bài của giáo viên. Mức độ tự đánh giá % Hiệu trƣởng Giáo viên TX KTX KTH TX KTX KTH 1. Tăng cường phổ biến hướng dẫn các nội quy, quy chế chuyên môn . 2. Cung cấp sách giáo khoa và tài liệu tham khảo, tạo điều kiện hỗ trợ đạy học. 3. Bài soạn đúng theo xây dựng kế hoạch của chương trình đổi mới, nêu bật được kiến thức trọng tâm và kỹ năng cần rèn cho trẻ. 4. Phân phối thời gian hợp lý, thể hiện rõ hoạt động của cô và của trẻ. 5. Lựa chọn đồ dùng dạy học và phương pháp phù hợp cho từng bài giảng và phù hợp với trẻ. 6. Thực hiện kiểm tra, đánh giá thường xuyên, định kỳ giáo án của giáo viên.
  10. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học

    Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn Câu 5: Mức độ đánh giá các biện pháp chỉ đạo giờ lên lớp của giáo viên. Biện pháp chỉ đạo giờ lên lớp của giáo viên. Mức độ tự đánh giá % Hiệu trƣởng Giáo viên TX KTX KTH TX KTX KTH 1. Chỉ đạo giờ lên lớp đúng phân phối chương trình, thời gian biểu. 2. Thực hiện nề nếp, xử lý trường hợp vi phạm quy chế chuyên môn, giờ giấc lên lớp. 3. Tổ chức hoạt động đúng nội dung kiến thức, đảm bảo tính chính xác, phát huy tính tích cực ở trẻ và xử lý tốt tình huống sư phạm. 4. Đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức hoạt động nhằm phát huy khả năng tìm tòi khám phá cho trẻ. 5. Tổ chức kiểm tra định kỳ, đột xuất và phân tích kỹ năng sư phạm thực hiện bài dạy Câu 6: Mức độ đánh giá các biện pháp chỉ đạo đổi mới phƣơng pháp dạy học của giáo viên. Biện pháp chỉ đạo đổi mới phƣơng pháp dạy học của giáo viên. Mức độ tự đánh giá % Hiệu trƣởng Giáo viên TX KTX KTH TX KTX KTH 1. Tổ chức tập huấn cho giáo viên nắm vững lý thuyết và thực hành đổi mới phương pháp tổ hoạt động giáo dục cho trẻ.
  11. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học

    Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 2.Tổ chức các buổi hội thảo, thao giảng, chuyên đề nhằm cải tiến phương pháp dạy học cho trẻ. 3. Tăng cường động viên giáo viên ứng dụng công nghệ tin học trong giảng dạy. 4. Chỉ đạo tăng cường rèn kỹ năng thực hành cho giáo viên. 5. Tổ chức các hoạt động ngoại khóa lồng ghép vào trong chương trình. Câu 7: Mức độ đánh giá về công tác chỉ đạo bồi dƣỡng chuyên môn cho GV Biện pháp bồi dƣỡng cho giáo viên Mức độ tự đánh giá % Hiệu trƣởng Giáo viên Tỷ lệ chung SL % SL % SL % 1. Tổ chức các lớp bồi dưỡng tập trung theo từng đợt ngắn hạn. 2. Tổ chức thông qua thao giảng, dự giờ, chuyên đề, hội thi ở trường. 3.Tổ chức cho giáo viên đi tham quan học tập các đơn vị điển hình. 4. Giáo viên tự nghiên cứu, tự bồi dưỡng. 5. Bồi dưỡng thông qua các phương tiện thông tin đại chúng và băng hình.
  12. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học

    Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn Câu 8: Mức độ đánh giá việc chỉ đạo kiểm tra, đánh giá giáo viên. Biện pháp chỉ đạo kiểm tra, đánh giá giáo viên. Mức độ tự đánh giá % Hiệu trƣởng Giáo viên TX KTX KTH TX KTX KTH 1. Thống nhất các chuẩn đánh giá hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ cho giáo viên. 2.Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch cá nhân, ngày giờ công, quy chế thực hiện giờ lên lớp. 3. Kiểm tra việc chuẩn bị bài trên lớp của giáo viên thông qua giáo án. 4. Kiểm tra hoạt động lên lớp thông qua dự giờ và kết quả kỹ năng trên trẻ. 5. Kiếm tra việc bồi dưỡng chuyên môn thông qua dự giờ đồng nghiệp, sinh hoạt chuyên môn, viết sáng kiến kinh nghiệm. 6. Đánh giá giáo viên thông qua chuyên đề, thanh tra toàn diện, qua các hội thi. 7. Đánh giá GV thông qua các hoạt động của tổ, qua tín nhiệm tập thể.
  13. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học

    Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn Câu 9: Mức độ đánh giá về việc tạo môi trƣờng và động lực để phát huy năng lực sƣ phạm của giáo viên . Biện pháp chỉ đạo tạo môi trƣờng và động lực để phát huy năng lực sƣ phạm của giáo viên . Mức độ tự đánh giá % Hiệu trƣởng Giáo viên TX KTX KTH TX KTX KTH 1. Hướng dẫn sử dụng khai thác bảo quản cơ sở vật chất, trang thiết bị phù hợp với nhu cầu đổi mới chương trình hiện nay. 2. Phân công trách nhiệm rõ ràng cho từng bộ phân, cá nhân trong việc quản lý và sử dụng tài sản. 3. Tổ chức phong trào thi đua 2 tốt, động viên khen thưởng kịp thời tới giáo viên. 4. Chỉ đạo phối hợp và tạo mọi điều kiện cho các tổ chức trong và ngoài nhà trường hỗ trợ hoạt động. 5. Tham mưu với các cấp trên, với chính quyền địa phương, tạo mọi điều kiện để phát triển giáo dục.
  14. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học

    Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn Câu 10: Mức độ nhận thức một số biện pháp chỉ đạo nhằm nâng cao năng lực sƣ phạm cho giáo viên mầm non. Các biện pháp Mức độ nhận thức Tỷ lệ chung RCT CT KCT Tổng điểm Điểm TB 1.Chỉ đạo xây dựng kế hoạch của hiệu trưởng. 2. Chỉ đạo chương trình chăm sóc giáo dục trẻ 3. Chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học. 4.Chỉ đạo bồi dưỡng chuyên môn cho gv. 5. Chỉ đạo kiểm tra, đánh giá giáo viên. 6. Tạo môi trường và động lực để thúc đẩy giáo viên phát huy năng lực sư phạm của bản thân. Câu 11: Mức độ thực hiện của biện pháp quản lý nhằm nâng cao năng lực sƣ phạm cho giáo viên mầm non Thành phố Thái Nguyên Các biện pháp Kết quả thực hiện Tỷ lệ chung Đã làm tốt Đang làm Làm chƣa tốt Tổng điểm Điểm TB 1.Chỉ đạo xây dựng kế hoạch của hiệu trưởng. 2.Chỉ đạo chương trình chăm sóc giáo dục trẻ 3.Chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học. 4.Chỉ đạo bồi dưỡng chuyên môn cho gv. 5. Chỉ đạo kiểm tra, đánh giá giáo viên. 6. Tạo môi trường và động lực để thúc
  15. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học

    Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn đẩy giáo viên phát huy năng lực sư phạm của bản thân. Câu 12: Tính cầp thiết và tính khả thi đề xuất một số biện pháp quản lý của hiệu trƣởng nhằm nâng cao năng lực sƣ phạm cho giáo viên mầm non Thành phố Thái Nguyên. Các giải pháp Mức độ cần thiết % Điểm Thứ bậc Tính khả thi Điểm Thứ bậc RCT CT KCT RCT KT KKT 1. Chỉ đạo xây dựng kế hoạch của hiệu trưởng. 2. Chỉ đạo chương trình và đổi mới phương pháp dạy học. 3. Chỉ đạo bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên. 4. Chỉ đạo kiểm tra, đánh giá giáo viên. 5. Tạo môi trường và động lực để thúc đẩy giáo viên phát huy năng lực sư phạm của bản
  16. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học

    Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn thân.
  17. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học

    Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn MỤC LỤC Trang Phần mở đầu 1. Lý do chọn đề tài.................................................................................................1 2. Mục đích nghiên cứu..........................................................................................3 3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu....................................................................3 4. Giả thuyết khoa học............................................................................................3 5. Nhiệm vụ nghiên cứu..........................................................................................3 6. Phương pháp nghiên cứu.....................................................................................4 7. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu.........................................................................4 8. Cấu trúc luận văn................................................................................................5 Phần nội dung Chương 1. Cơ sở lý luận về các biện pháp quản lý của hiệu trưởng nhằm nâng cao năng lực sư phạm cho giáo viên mầm non trên địa bàn thành phố Thái Nguyên 1.1.Tổng quan vấn đề nghiên cứu của đề tài.................................................................6 1.2. Một số khái niệm cơ bản.........................................................................................7 1.2.1. Khái niệm về quản lý...................................................................................7 1.2.2 Khái niệm quản lý giáo dục...........................................................................8 1.2.3. Khái niệm về quản lý trường học..................................................................8 1.2.4. Khái niệm quản lý trường mầm non.............................................................9
  18. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học

    Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 1.2.5. Khái niệm năng lực và năng lực sư phạm.....................................................9 1.3. Vai trò, nhiệm vụ, quyền hạn của hiệu trưởng, giáo viên trong trường MN...........................................................................................................................12 1.3.1. Vai trò, nhiệm vụ, quyền hạn của hiệu trưởng trong trường MN...............13 1.3.1.1. Vai trò của hiệu trưởng trong trườn mầm non.....................................13 1.3.1.2. Nhiệm vụ và quyền hạn của người hiệu trưởng................................... 14 1.3.2. Vai trò, nhiệm vụ, quyền hạn của giáo viên trong trường MN ................. 14 1.3.2.1. Vai trò của giáo viên mầm non ......................................................... 15 1.3.2.2.Nhiệm vụ của giáo viên MN................................................................ 15 1.3.2.3. Quyền hạn của giáo viên MN.............................................................. 16 1.3.3. Các yêu cầu đối với giáo viên MN..............................................................16 1.3.3.1. Yêu cầu về lĩnh vực phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống............. 16 1.3.3.2. Các yêu cầu thuộc về lĩnh vực kiến thứcông tác công đoàn phối hợp với chuyên môn.................................................................................... 17 1. 3.3.3. Các yêu cầu thuộc lĩnh vực kỹ năng sư phạm.................................. .17 1.4. Biện pháp quản lí chuyên môn của hiệu trưởng nhằm nâng cao năng lực sư phạm cho giáo viên mầm non...............................................................................18 1.4.1. Hiệu trưởng chỉ đạo xây dựng kế hoạch của tổ chuyên môn và kế hoạch nhóm lớp..................................................................................... 20 1.4.2. Hiệu trưởng chỉ đạo tổ chức thực hiện chương trình giáo dục trẻ...... .21 1.4.3. Hiệu trưởng chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học............................. .24
  19. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học

    Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 1.4.4. Hiệu trưởng chỉ đạo bồi dưỡng chuyên môn......................................... 25 1.4.5. Hiệu trưởng chỉ đạo kiểm tra, đánh giá giáo viên................................ 26 1.4.6. Hiệu trưởng chỉ đạo tạo môi trường, động lực để thúc đẩy giáo viên.. 27 Kết luận chương 1.................................................................................................28 Chương 2. Thực trạng các biện pháp quản lý chuyên môn của hiệu trưởng nhằm nâng cao năng lực sư phạm cho giáo viên mầm non thành phố Thái Nguyên 2.1. Khái quát chung về thực trạng cán bộ quản lý và đội ngũ giáo viên mầm non Thành phố Thái Nguyên.......................................................................................29 2.1.1. Vài nét về tình hình kinh tế - xã hội tại Thành phố Thái Nguyên............. 29 2.1.1.1. Đặc điểm địa lý – dân số...........................................................29 2.1.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội................................................................29 2.1.2 Thục trạng giáo dục mầm non thành phố.......................................................30 2.1.3 Tình hình đội ngũ cán bộ quản lí và độ ngũ giáo viên mầm non Thành phố Thái Nguyên...........................................................................................33 2.1.3.1 Về đội ngũ cán bộ quản lú ở các trường mầm non Thành phố Thái Nguyên............................................................................................33 2.1.3.2 Về đội ngũ giáo viên mầm non ở các trường mầm non Thành phố Thái Nguyên......................................................................................35 2.2. Nhận thức của hiệu trưởng và giáo viên về vai trò và tầm quan trọng của công tác nâng cao năng lực sư phạm cho giáo viên MN ....................................................38 2.3. Thực trạng các biện pháp quản lý của hiệu trưởng nhằm nâng cao năng lực sư phạm cho giáo viên........................................................................................................39 2.3.1. Thực trạng chỉ đạo xây dựng kế hoạch chuyên môn của tổ và kế hoạch của giáo viên. ........................................................................................................................40
  20. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học

    Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 2.3.2. Thực trạng chỉ đạo thực hiện chương trình chăm sóc GD trẻ....................42 2.3.3. Thực trạng về việc chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học.........................46 2.3.4. Thực trạng chỉ đạo bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên.........................48 2.3.5. Thực trạng việc chỉ đạo kiểm tra, đánh giá giáo viên................................50 2.3.6. Thực trạng việc chỉ đạo tạo môi trường và động lực để thúc đẩy giáo viên phát huy năng lực sư phạm của bản thân........................................................................52 2.4. Kết quả khảo sát thực trạng mức độ nhận thức của một số biện pháp chỉ đạo nhằm nâng cao năng lực sư phạm cho giáo viên mầm non Thành phố Thái Nguyên.......... ...54 2.4.1. Kết quả khảo sát thực trạng mức độ nhận thức của một số biện pháp chỉ đạo nhằm nâng cao năng lực sư phạm cho giáo viên mầm non............................55 2.4.2 Kết quả khảo sát mức độ thực hiện của một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao năng lực sư phạm cho giáo viên mầm non............................................56 2.4.3 So sánh kết quả giữa mức độ nhận thức với mức độ thực hiện...................58 2.4.5 Nguyên nhân dẫn đến sự thành công và tồn tại của các biện pháp trên 2.4.5.1 Nguyên nhân dẫn đến sự thành công.............................................60 2.4.5.2 Nguyên nhân dẫn đến sự tồn tại.....................................................61 2.4.5.3 Nguyên nhân của những mặt tồn tại..............................................62 Kết luận chương 2........................................................................................................63 Chương 3. Biện pháp quản lý của hiệu trưởng nhằm nâng cao năng lực sư phạm cho giáo viên mầm non trên địa bàn thành phố Thái Nguyên 3.1 Các căn cứ xây dựng các biện pháp quản lý của hiệu trưởng trường MN..................................................................................................................................64 3.1.1. Nguyên tắc xây dựng các biện pháp ..................................................... ... 64 3.1.3. Những yêu cầu xây dựng các biện pháp quản lý nhằm nâng cao năng lực sư phạm cho giáo viên mầm non........................................ ...........................65
  21. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học

    Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 3.2. Đề xuất một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao năng lực sư phạm cho giáo viên mầm non Thành phố Thái Nguyên......................................................................66 3.2.1. Biện pháp 1. Nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý và giáo viên về nâng cao năng lực sư phạm cho giáo viên mầm non..........................................66 3.2.1.1. Cơ sở đề xuất biện pháp..........................................................................67 3.2.1.2. Mục đích của biện pháp ........................................................................67 3.2.1.3. Nội dung thực hiện.................................................................................68 3.2.1.4. Quy trình thực hiện biện pháp...............................................................68 3.2.1.5. Điều kiện thực hiện biện pháp...............................................................69 3.2.2. Biện pháp 2. Tăng cường công tác bồi dưỡng cho giáo viên....................69 3.2.2.1: Cơ sở đề xuất biện pháp.........................................................................70 3.2.2.2. Mục đích của biện pháp..........................................................................70 3.2.2.3. Nội dung thực hiện.................................................................................70 3.2.2.4. Quy trình thực hiện biện pháp...............................................................71 3.2.2.5. Điều kiện để thực hiện biện pháp...........................................................73 3.2.3. Biện pháp 3. Tăng cường quản lý xây dựng và thực hiện kế hoạch chăm sóc giáo dục trẻ của đội ngũ giáo viên..................................................................73 3.2.3.1. Cơ sở đề xuất biện pháp..........................................................................74 3.2.3.2. Mục đích biện pháp ................................................................................74 3.2.3.3. Nội dung thực hiện.................................................................................74 3.2.3.4. Quy trình thực hiện biện pháp...............................................................76 3.2.3.5. Điều kiện thực hiện biện pháp...............................................................77 3.2.4. Biện pháp 4. Đẩy mạnh công tác kiểm tra, đánh giá giáo viên 3.2.4.1. Cơ sở đề xuất biện pháp .........................................................................78 3.2.4.2. Mục đích của biện pháp..........................................................................79
  22. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học

    Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 3.2.4.3. Nội dung thực hiện................................................................................79 3.2.4.4. Quy trình thực hiện biện pháp...............................................................79 3.2.4.5. Điều kiện thực hiện biện pháp...............................................................80 3.2.5. Biện pháp 5. Tạo môi trường thuận lợi và tạo động lực thúc đẩy giáo viên phát huy năng lực sư phạm của mình.........................................................................81 3.2.5.1. Cơ sở đề xuất biện pháp............................................................................81 3.2.5.2. Mục đích của biện pháp............................................................................81 3.2.5.3. Nội dung thực hiện ...................................................................................81 3.2.5.4. Quy trình thực hiện...................................................................................82 3.2.5.5. Điều kiện thực hiện biện pháp..................................................................83 3.3. Khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp quản lý nhằm nâng cao năng lực sư phạm cho giáo viên mầm non Thành phố Thái Nguyên Kết luận và khuyến nghị ..............................................................................................85 1. Kết luận...............................................................................................................85 2. Khuyến nghị........................................................................................................86 2.1. Đối với Sở giáo dục và đào tao tỉnh Thái Nguyên....................................86 2.2. Đối với phòng giáo dục và đào tao tỉnh Thái Nguyên..............................86 2.3. Đối với các cơ sở giáo dục mầm non.......................................................86
  23. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học

    Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Đại hội đại biểu lần thứ VIII của Đảng đã quyết định đẩy mạnh công nghiệp hóa hiện đại hóa, nhằm mục đích dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ văn minh, vững bước đi lên con đường chủ nghĩa xã hội, phấn đấu năm 2020 đưa nước ta cơ bản thành một nước công nghiệp, đó là nhiệm vụ hàng đầu đảm bảo xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội ở nước ta. Đảng ta đã khẳng định: “ Muốn tiến lên công nghiệp hóa, hiện đại hóa thắng lợi, phải phát triển mạnh giáo dục và đào tạo, phát huy nguồn lực con người là yếu tố cơ bản của sự phát triển nhanh và bền vững”. Nghị quyết Đại hội đại biểu lần thứ VIII của Đảng nhấn mạnh: “ Cùng với khoa học và công nghệ, giáo dục đào tạo là quốc sách hàng đầu, nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài”. Ngành giáo dục đào tạo có một trách nhiệm lớn là đào tạo ra nguồn nhân lực có chất lượng cao về trí tuệ và trình độ tay nghề. Là bậc học đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân, Giáo dục mầm non có nhiệm vụ quan trọng là hình thành ở trẻ những cơ sở đầu tiên của nhân cách con người mới xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Mục tiêu của giáo dục mầm non là giúp trẻ phát triển về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ vào học lớp một. Muốn đạt được mục tiêu trên, việc đầu tiên cần phải chăm lo phát triển năng lực sư phạm cho đội ngũ giáo viên, bởi vì giáo viên là nhân tố quyết định trực tiếp đến quá trình hình thành phát triển nhân cách trẻ. Để phát triển giáo dục mầm non một cách bền vững, người giáo viên phải có kiến thức văn hóa cơ bản, phải được trang bị một hệ thống tri thức khoa học nuôi dạy trẻ. Phải có lập trường tư tưởng vững vàng, yêu nghề và mến trẻ, phải nhiệt tình, chu đáo và dễ hòa nhập cùng với trẻ là cơ sở cho việc thực hiện tốt
  24. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học

    Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 2 chức năng, nhiệm vụ chăm sóc giáo dục trẻ mầm non. Trong quá trình tổ chức, hướng dẫn hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ có hiệu quả, đòi hỏi người giáo viên phải có những năng lực sư phạm như: Năng lực thiết kế, năng lực quan sát, năng lực tổ chức và hoạt động sư phạm, năng lực giao tiếp, cảm hóa thuyết phục trẻ, năng lực phân tích đánh giá hoạt động sư phạm, năng lực quản lý nhóm lớp, năng lực tự học. Những năng lực sư phạm này là kết quả của một quá trình học tập, rèn luyện tại trường và tự học tập một cách nghiêm túc, thường xuyên của người giáo viên. Để giáo dục mầm non phát triển một cách vững bền, người hiệu trưởng ở các cơ sở cần có tinh thần trách nhiệm cao, năng lực quản lý và tổ chức các mặt hoạt động phù hợp với điều kiện có được của cơ sở giáo dục do mình phụ trách. Người hiệu trưởng có vai trò rất quan trọng đối với vấn đề sống còn của một tổ chức như: Lập kế hoạch chiến lược phát triển nhà trường, tổ chức bộ máy quản lý và chỉ đạo các hoạt động giáo dục xây dựng được một hệ thống các biện pháp quản lý nhằm nâng cao năng lực sư phạm cho giáo viên . Thực tế cho thấy ở các trường mầm non trên địa bàn thành phố Thái Nguyên, đội ngũ giáo viên tuy đã được chuẩn hoá về bằng cấp nhưng phương pháp giáo dục trẻ còn gò bó áp đặt, một số giáo viên tuổi đời cao nên ngại đổi mới, các giáo viên trẻ còn thiếu kinh nghiệm trong việc chăm sóc giáo dục trẻ dẫn đến chất lượng chưa đáp ứng được với yêu cầu đổi mới của giáo dục hiện nay. Chính bởi vậy, ở mỗi cơ sở giáo dục mầm non, cần thiết phải có được người hiệu trưởng biết cách quản lý chuyên môn phù hợp, chặt chẽ, thông qua các biện pháp quản lý hữu hiệu để từ đó nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ. Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi quyết định chọn đề tài nghiên cứu: “Biện pháp quản lý của hiệu trưởng nhằm nâng cao năng lực sư phạm cho giáo viên mầm non Thành phố Thái Nguyên”.
  25. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học

    Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 3 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng quản lý chuyên môn của hiệu trưởng các trường mầm non Thành phố Thái Nguyên, tiến hành đề xuất các biện pháp quản lý của hiệu trưởng đối với việc nâng cao năng lực sư phạm cho giáo viên mầm non Thành phố Thái Nguyên. 3. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Các biện pháp quản lý chuyên môn nhằm nâng cao năng lực sư phạm cho giáo viên của hiệu trưởng trường mầm non. 3.2.Khách thể nghiên cứu Hoạt động quản lý chuyên môn của người hiệu trưởng trường mầm non Thành phố Thái Nguyên. 4. Giả thuyết khoa học Năng lực sư phạm của giáo viên mầm non sẽ được nâng cao đáp ứng với điều kiện thực tiễn đề ra nếu được sự trợ giúp, tác động của một hệ thống các biện pháp quản lý chuyên môn khoa học, hợp lý của người hiệu trưởng. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu 5.1. Nghiên cứu những vấn đề lý luận về biện pháp quản lý chuyên môn của hiệu trưởng nhằm nâng cao năng lực sư phạm cho giáo viên mầm non . 5.2. Tìm hiểu, phân tích thực trạng các biện pháp quản lý chuyên môn của hiệu trưởng một số trường mầm non Thành phố Thái Nguyên. 5.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý chuyên môn của hiệu trưởng nhằm nâng cao năng lực sư phạm cho giáo viên mầm non Thành phố Thái Nguyên . 6. Phƣơng pháp nghiên cứu 6.1.Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
  26. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học

    Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 4 Sử dụng các phương pháp phân tích, so sánh, khái quát hóa, hệ thống hoá để nghiên cứu các vấn đề lý luận về vai trò của giáo viên của hiệu trưởng trường mầm non trong việc nâng cao chất lượng giáo dục mầm non, các biện pháp quản lý của hiệu trưởng nhằm nâng cao năng lực sư phạm cho giáo viên mầm non. 6.2. Nhóm phương pháp thực tiễn - Phương pháp điều tra bằng an két về năng lực sư phạm của giáo viên và các biện pháp quản lý của hiệu trưởng nhằm nâng cao năng lực sư phạm cho giáo viên. - Phương pháp quan sát, dự giờ để đánh giá về năng lực sư phạm giáo viên. - Phương pháp nghiên cứu hồ sơ sư phạm của giáo viên. - Phương pháp trò chuyện, phỏng vấn cán bộ quản lý, giáo viên, trẻ mầm non. - Phương pháp xin ý kiến chuyên gia về các biện pháp đề xuất trong công tác quản lý của hiệu trưởng nhằm nâng cao năng lực sư phạm cho giáo viên mầm non. - Phương pháp tổng kết kinh nghiệm. 6.3. Nhóm phương pháp thống kê toán học Đề tài sử dụng phương pháp thống kê toán học để xử lí các kết quả nghiên cứu thu được. 7. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu Do thời gian và điều kiện cũng như năng lực nghiên cứu của bản thân, đề tài đi nghiên cứu các biện pháp quản lý chuyên môn của hiệu trưởng nhằm nâng cao năng lực sư phạm cho giáo viên mầm non Thành phố Thái Nguyên. Tiến hành nghiên cứu tại các trường mầm non Thành phố Thái Nguyên. 8. Cấu trúc luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị: Luận văn gồm 3 chương.
  27. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học

    Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 5 Chương 1. Cơ sở lý luận về các biện pháp quản lý chuyên môn của hiệu trưởng nhằm nâng cao năng lực sư phạm cho giáo viên mầm non Thành phố Thái Nguyên. Chương 2. Thực trạng các biện pháp quản lý chuyên môn của hiệu trưởng nhằm nâng cao năng lực sư phạm cho giáo viên ở các trường mầm non Thành phố Thái Nguyên. Chương 3. Đề xuất hệ thống các biện pháp quản lý chuyên môn của hiệu trưởng nhằm nâng cao năng lực sư phạm cho giáo viên mầm non Thành phố Thái Nguyên.
  28. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học

    Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 6 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CHUYÊN MÔN CỦA HIỆU TRƢỞNG NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC SƢ PHẠM CHO GIÁO VIÊN MẦM NON THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN 1.1.Tổng quan vấn đề nghiên cứu của đề tài Chủ tịch Hồ Chí Minh đánh giá cao mặt tích cực của giáo dục và vai trò của thầy, cô giáo trong quá trình phát triển kinh tế xã hội:“ Không có giáo dục, không có cán bộ thì không nói gì đến kinh tế” và Bác đã chỉ thị “ Giáo dục nhằm đào tạo những người kế tục sự nghiệp cách mạng to lớn của Đảng và nhân dân, do đó các ngành, các cấp Đảng, chính quyền và địa phương phải thực sự quan tâm đến vấn đề này, phải chăm sóc nhà trường về mọi mặt, đẩy mạnh sự nghiệp giáo dục của nước ta lên những bước phát triển mới”. Trong giáo dục, giáo viên luôn luôn đóng một vai trò chủ đạo, then chốt, là nhân tố quyết định đến chất lượng và hiệu quả của quá trình giáo dục. Để có đội ngũ giáo viên đủ mạnh, đáp ứng được nhu cầu đổi mới giáo dục hiện nay, vấn đề nâng cao nghiệp vụ sư phạm cho giáo viên là hết sức quan trọng và cần thiết. Trong những năm gần đây, một số luận văn thạc sĩ khoa học quản lý giáo dục đã nghiên cứu về vấn đề quản lý giáo viên như : “Giải pháp bồi dưỡng chuẩn hóa giáo viên mẫu giáo các tỉnh Duyên Hải miền Trung” ( Tác giả Nguyễn Huy Thông – 1999). “Một số giải pháp quản lý phát triển đội ngũ giáo viên mầm non trên địa bàn huyện từ sơn, tỉnh Bắc Ninh ( Tác giả Vũ Đức Đạm – 2005).Tác giả
  29. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học

    Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 7 nêu trên đã tiếp cận nghiên cứu về vấn đề xây dựng, bồi dưỡng quy hoạch quản lý phát triển đội ngũ giảng viên đã từng bước củng cố, hoàn thiện dần cơ sở lý luận về xây dựng đồng thời đề xuất các biện pháp trong việc quản lý, phù hợp với điều kiện hoàn cảnh của địa phương, điều kiện nhà trường mà tác giả đang công tác, để từng bước củng cố, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ này trở thành lực lượng chủ yếu, nhằm nâng cao hiệu lực trong giáo dục quyết định sự phát triển giáo dục. Tuy nhiên còn vắng bóng công trình đề cập đến vấn đề “Quản lý của của hiệu trưởng nhằm nâng cao năng lực sư phạm cho giáo viên mầm non Thành phố Thái Nguyên”. Tiếp thu, kế thừa những thành tựu trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài trên. 1.2. Một số khái niệm cơ bản 1.2.1. Khái niệm về quản lý 1.2.1.1. Khái niệm về quản lý Khi xã hội loài người xuất hiện, một loạt các quan hệ như quan hệ giữa con người với con người, giữa con người với thiên nhiên, giữa con người với xã hội và cả quan hệ giữa con người với chính bản thân mình xuất hiện theo. Điều này đã làm nảy sinh nhu cầu về quản lý. Ngày nay quản lý đã trở thành một nhân tố của sự phát triển xã hội. Yếu tố quản lý tham gia vào mọi lĩnh vực trên nhiều cấp độ và liên quan đến mọi người. Với ý nghĩa đó, ta có thể hiểu quản lý là sự tác động có tổ chức, có định hướng của chủ thể quản lý lên khách thể quản lý, nhằm sử dụng có hiệu quả nhất định tiềm năng các cơ hội của tổ chức để đạt được mục tiêu đạt ra trong điều kiện biến động của môi trường. 1.2.1.2. Chức năng quản lý Theo nhà quản lý người Pháp Henry Fayol thì quản lý bao gồn các chức năng cơ bản đó là:
  30. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học

    Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 8 * Chức năng kế hoạch hóa: Đây là giai đoạn quan trọng nhất của quá trình quản lý, bao gồm soạn thảo, thông qua được những chủ trương quản lý quan trọng. * Chức năng tổ chức thực hiện: Đây chính là giai đoạn hiện thực các quyết định, chủ trương bằng cách xây dựng cấu trúc tổ chức của đối tượng quản lý, tạo dựng mạng lưới quan hệ tổ chức, lựa chọn sắp xếp cán bộ. * Chức năng chỉ đạo: Chỉ dẫn động viên điều chỉnh và phối hợp các lực lượng giáo dục trong nhà trường, tích cực hăng hái chủ động theo sự phân công đã định. * Chức năng kiểm tra, đánh giá: Là chức năng liên quan đến mọi cấp quản lý để đánh giá kết quả hoạt động của hệ thống. Nó thực hiện xem xét tình hình thực hiện công viêc so với yêu cầu, từ đó đánh giá đúng đắn. 1.2.2 Khái niệm quản lý giáo dục Theo tác giả Nguyễn Minh Đường: Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quan “ Là hoạt động điều hành, phối hợp các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển xã hội”. Ngày nay với sứ mệnh phát triển giáo dục thường xuyên, công tác giáo dục không chỉ giới hạn ở thế hệ trẻ mà cho mọi người, tuy nhiên trọng tâm vẫn là giáo dục thế hệ trẻ cho nên quản lý giáo dục được hiểu là sự điều hành hệ thống giáo dục quốc dân. Ta có thể hiểu: Quản lý giáo dục là hệ thống tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối giáo dục và nguyên lý của Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học – giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất. 1.2.3. Khái niệm về quản lý trƣờng học
  31. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học

    Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 9 Trường học là một tổ chức giáo dục cơ sở mang tính nhà nước – xã hội, là nơi trực tiếp làm công tác giáo dục thế hệ trẻ . Theo Phạm Minh Hạc: Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục đào tạo, đối với thế hệ trẻ và học sinh. 1.2.4. Khái niệm quản lý trƣờng mầm non Quản lý trường mầm non là quá trình tác động có mục đích có kế hoạch của chủ thể quản lý (Hiệu trưởng) đến tập thể cán bộ, giáo viên để chính họ tác động trực tiếp đến quá trình chăm sóc giáo dục trẻ nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục đối với từng độ tuổi và mục tiêu chung của bậc học. Quản lý trường mầm non là tập hợp những tác động tối ưu của chủ thế quản lý đến tập thể cán bộ giáo viên nhằm thực hiện có chất lượng mục tiêu, kế hoạch giáo dục của nhà trường, trên cơ sở tận dụng các tiềm lực vật chất và tinh thần của xã hội, nhà trường và gia đình. Từ khái niệm nêu trên cho thấy thực chất công tác quản lý trường mầm non là quản lý quá trình chăm sóc giáo dục trẻ, đảm bảo cho quá trình đó vận hành thuận lợi và có hiệu quả. Quá trình chăm sóc giáo dục trẻ gồm các nhân tố tạo thành sau: Mục tiêu, nhiệm vụ, nội dung, phương pháp, phương tiện chăm sóc giáo dục trẻ. Giáo viên (Lực lượng giáo dục ), trẻ em từ 3 tháng tuổi đến 72 tháng tuổi (Đối tượng giáo dục), kết quả chăm sóc, giáo dục trẻ. 1.2.5. Khái niệm năng lực và năng lực sƣ phạm 1.2.5.1. Khái niệm năng lực Nói đến năng lực con người trước hết chúng ta cần phải hiểu được; năng lực của con người là có đủ khả năng làm một cái gì đó. Nói một cách khoa học, năng
  32. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học

    Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 10 lực là tổng thể những thuộc tính độc đáo của một cá nhân phù hợp với một hoạt động nhất định và làm cho hoạt động đó đạt hiệu quả. Trong tâm lí học, khái niệm năng lực được hiểu như là một tổ hợp các phẩm chất sinh lí – tâm lí phù hợp với yêu cầu của một hoạt động hoặc một lĩnh vực hoạt động nào đó, nó là cơ sở đảm bảo cho hoạt động của con người đạt hiệu quả cao. 1.2.5.2. Khái niệm năng lực sƣ phạm * Năng lực sư phạm nói chung: Năng lực sư phạm là tổ hợp những đặc điểm tâm lý cá nhân của nhân cách đáp ứng yêu cầu của hoạt động sư phạm và quyết định sự thành công trong việc nắm vững và thực hiện hoạt động ấy”. * Năng lực sư phạm: là khả năng của người giáo viên có thể thực hiện những hoạt động sư phạm. Giáo viên có năng lực sư phạm là người đã tích lũy được vốn tri thức, hiểu biết và kĩ năng nhất định để làm tốt hoạt động giảng dạy và giáo dục trẻ. * Mối quan hệ giữa năng lực và kĩ năng: Năng lực và kĩ năng có mối quan hệ chặt chẽ, năng lực sư phạm là thuộc tính là đặc điểm của nhân cách, còn kĩ năng sư phạm là những thao tác riêng của hoạt động sư phạm trong các dạng hoạt động cụ thể. - Năng lực giảng dạy là một thành tố cấu thành năng lực sư phạm, nó giúp cho giáo viên thực hiện hoạt động giảng dạy có hiệu quả và có chất lượng. Năng lực này bao gồm số kĩ năng tương ứng như; kĩ năng lựa chọn và vận dụng nội dung dạy học, các phương pháp và hình thức tổ chức dạy học thuộc môn học; kĩ năng soạn bài, tổ chức các hoạt động học tập cũng như hoạt động độc lập của trẻ; kĩ năng kèm cặp và giúp đỡ học sinh kém, bồi dưỡng học sinh giỏi; kĩ năng sử dụng thành thạo các phương tiện dạy học; kĩ năng phân tích, đánh giá, rút kinh nghiệm các hoạt động dạy học, kiểm tra đánh giá tri thức, kĩ năng, kĩ xảo của học sinh nắm được thông qua các hoạt động dạy học- giáo dục.
  33. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học

    Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 11 - Cùng với năng lực giảng dạy, người giáo viên ở bất kì cấp học nào cũng cần có năng lực giáo dục (theo nghĩa hẹp). Năng lực giáo dục cũng là một thành tố quan trọng của năng lực sư phạm, bao gồm trong nó những kĩ năng chuyên biệt về giáo dục như; kĩ năng sử dụng các phương pháp, hình thức giáo dục trẻ; kĩ năng tổ chức, phối hợp các lực lượng giáo dục; kĩ năng tổ chức các hoạt động giáo dục nội khóa; v.v... - Có nhiều nghiên cứu phân chia các năng lực sư phạm thành 3 nhóm đó là: + Năng lực thuộc về nhân cách : Lòng yêu trẻ là phẩm chất cơ bản trong cấu trúc nhân cách sư phạm. Năng lực tự kiềm chế và tự chủ là một phẩm chất quan trọng đối với giáo viên, đòi hỏi giáo viên trong mọi tình huống, mọi hoàn cảnh đều làm chủ được bản thân mình, điều khiển được tình cảm tâm trạng của mình; năng lực điều khiển được các trạng thái tâm lí, tâm trạng của mình để sao cho giáo viên luôn tỉnh táo giải quyết mọi chuyện xảy ra trên lớp. + Năng lực dạy học: Bao gồm năng lực chuẩn bị, năng lực thực hiện, năng lực sử dụng ngôn ngữ của giáo viên, năng lực sử dụng các thiết bị và phương tiện dạy học, năng lực hoạt động trong và ngoài trường, năng lực kiểm tra đánh giá. + Năng lực tổ chức, giao tiếp: Năng lực tổ chức thể hiện ở hai mặt. Tổ chức tập thể học sinh và tổ chức công việc của chính mình. Năng lực này được thể hiện qua tính cẩn thận và chính xác khi lập kế hoạch hoạt động và kiểm tra hoạt động; năng lực giao tiếp là năng lực thiết lập các mối quan hệ qua lại đúng đắn giữa con người với con người, giữa cá nhân với tập thể, có tính đến đặc điểm cá nhân và lứa tuổi của trẻ. * Năng lực sư phạm giáo viên mầm non: Năng lực sư phạm đối với giáo viên mầm non là có hiểu biết sâu sắc về đối tượng giáo dục, về khoa học giáo dục mầm non, có năng lực sáng tạo, năng lực tự học. Có kĩ năng lập kế hoạch, tổ chức thực hiện các hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ, kĩ năng quản lý lớp học, kĩ
  34. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học

    Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 12 năng giao tiếp, ứng xử với trẻ, đồng nghiệp, phụ huynh và cộng đồng, năng lực sáng tạo, năng lực tự học. 1.2.5.3. Tầm quan trọng của việc nâng cao năng lực sƣ phạm cho giáo viên mầm non Như chúng ta đã biết, đối tượng giáo dục của trường mầm non là những “ Trẻ em” đang trong thời kì phát triển, tạo nền móng cho sự hình thành nhân cách của trẻ. Đối tượng lao động của giáo viên mầm non rất đặc biệt, đó là trẻ em trước tuổi đến trường (Từ 3 tháng tuổi đến 6 tuổi), là tuổi bắt đầu hình thành nhân cách, lĩnh hội tri thức, phát triển trí tuệ, hình thành phẩm chất đạo đức con người. Công cụ lao động sư phạm của giáo viên mầm non chính là nhân cách của người giáo viên. Giáo viên có công cụ đặc biết đó là trí tuệ và phẩm chất của mình. Thời gian lao động sư phạm của giáo viên mầm non là khoảng thời gian giáo viên gắn với nhiệm vụ chăm sóc, dạy dỗ và giáo dục trẻ ở trường. Thời gian làm việc ngoài giờ của giáo viên mầm non: Soạn giáo án, kế hoạch bài học, làm đồ dùng đồ chơi và tạo môi trường giáo dục thân thiện, tự bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, tham gia các phong trào văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao hay các hoạt động xã hội khác. Lao động của giáo viên mầm non không chỉ khép trong trường mầm non, mà phải biết kết hợp chặt chẽ với việc chăm sóc giáo dục trong gia đình, cộng đồng, hòa nhập với chương trình phát triển văn hóa – xã hội ở địa phương. Giáo viên mầm non còn là người tuyên truyền phổ biến những kiến thức nuôi dạy trẻ cho các bậc cha mẹ, các thành viên trong cộng đồng, thực hiện tốt công tác xã hội hóa giáo dục, xã hội hóa trẻ em. Nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục trẻ, đồng thới phát huy mọi tiềm năng, của cải vật chất trong xã hội, trong cộng đồng trong công tác chăm sóc giáo dục trẻ.
  35. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học

    Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 13 Sản phẩm lao động của giáo viên mầm non; là giúp trẻ phát triển về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mĩ, ngôn ngữ, hình thành những yếu tố ban đầu của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ bước vào học lớp 1. Để đảm bảo chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ phát triển một cách toàn diện, đòi hỏi người giáo viên mầm non phải là người có trình độ khoa học nuôi dạy trẻ, có năng lực sư phạm và có những phẩm chất nghề nghiệp cần thiết mới hoàn thành tốt nhiệm vụ xã hội giao phó. Vì vậy việc nâng cao năng lực sư phạm cho giáo viên mầm non là một việc làm rất cần thiết trong mỗi cơ sở giáo dục mầm non. 1.3. Vai trò, nhiệm vụ, quyền hạn của hiệu trưởng, giáo viên trong trường mầm non 1.3.1. Vai trò, nhiệm vụ, quyền hạn của hiệu trưởng trong trường mầm non 1.3.1.1. Vai trò của hiệu trưởng trong trường mầm non Hiệu trưởng là thủ trưởng nhà trường,đại diện cho nhà trường về quản lý, có trách nhiệm và có thẩm quyền cao nhất về hành chính và hoạt động chuyên môn trong nhà trường. Vì thế hiệu trưởng có vai trò quyết định kết quả phấn đấu của nhà trường. Chất lượng, hiệu quả của việc thực hiện các nhiệm vụ giáo dục của nhà trường phụ thuộc vào năng lực điều hành, quản lý của người hiệu trưởng. Bác Hồ đã từng chỉ rõ “Nơi nào có cán bộ tốt thì nơi đó làm ăn phát triển, ngược lại nơi nào cán bộ quản lý kém thì nơi đó làm ăn trì trệ, suy sụp”. 1.3.1.2. Nhiệm vụ và quyền hạn của người hiệu trưởng trường mầm non - Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch năm học.
  36. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học

    Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 14 - Điều hành các hoạt động của trường; thành lập và cử tổ trưởng các tổ chuyên môn, tổ hành chính quản trị; thành lập các hội đồng trong trường. - Phân công quản lý kiểm tra công tác của giáo viên, nhân viên, đề nghị khen thưởng, kỷ luật và đảm bảo các quyền lợi của giáo viên, nhân viên theo quy định của Nhà nước. - Quản lý hành chính, tài chính, tài sản của trường. - Tổ chức thực hiện quy chế dân chủ trong nhà trường. - Quản lý trẻ em và các hoạt động của trẻ do trường tổ chức, nhận trẻ vào trường, xét duyệt đánh giá kết quả xếp loại trẻ theo các nội dung chăm sóc giáo dục trẻ do Bộ giáo dục và đào tạo quy định. - Theo các lớp bồi dưỡng về chính trị, chuyên môn và nghiệp vụ quản lý trường và được hưởng các quyền lợi của hiệu trưởng theo quy định. - Đề xuất với cấp ủy và chính quyền địa phương hoặc lãnh đạo cơ quan, doanh nghiệp chủ quản trường, phối hợp với các lực lượng xã hội trong địa bàn nhằm huy động mọi nguồn lực phục vụ cho việc chăm sóc, giáo dục trẻ của trường. 1.3.2. Vai trò, nhiệm vụ, quyền hạn của giáo viên trong trường mầm non 1.3.2.1. Vai trò của giáo viên mầm non Giáo viên mầm non là người thầy đầu tiên đặt nền móng cho việc đào tạo nhân cách con người mới cho xã hội tương lai. Có thể nói nhân cách con người trong xã hội tương lai như thế nào, phụ thuộc khá lớn vào nền móng ban đầu này. Trong trường mầm non, giáo viên mầm non giữ vai trò chủ đạo trong việc tổ chức các hoạt động chăm sóc- giáo dục trẻ em. Người giáo viên mầm non phải phát hiện năng khiếu ban đầu, định hướng cho sự phát triển nhân cách của trẻ, uấn nắn vun đắp tâm hồn trẻ phát triển lành mạnh.
  37. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học

    Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 15 Không có một bậc học nào mà giữa người dạy và người học lại có mối quan hệ chặt chẽ, gắn bó mật thiết như bậc học mầm non. Quan hệ giữa giáo viên và trẻ vừa là quan hệ thầy trò, vừa là quan hệ bạn bè, vừa là quan hệ “mẹ con trong gia đình”. Trong mối quan hệ ấy, tâm lý - nhân cách trẻ được hình thành và phát triển, hình ảnh của giáo viên mầm non là những dấu ấn tuổi thơ, sẽ in đậm mãi mãi trong tâm trí của mỗi con người. Để thực hiện tốt hoạt động sư phạm mầm non, vai trò của giáo viên mầm non thật không đơn giản, thực hiện được nó đòi hỏi giáo viên mầm non phải dựa trên cơ sở những tri thức, những kĩ năng chăm sóc giáo dục trẻ, nắm vững những thàng tựu khoa học tâm lý giáo dục hiện đại về trẻ mầm non, đồng thời phải am hiểu đặc điểm và trình độ phát triển về mọi mặt của trẻ em ở lứa tuổi này. Theo K.Đ.Usinxki: “ Muốn giáo dục con người về mọi phương diện thì trước hết phải hiểu con người về mọi phương diện”. Như vậy, muốn đạt được hiệu quả dạy dỗ và giáo dục như mong muốn thì giáo viên phải nghiên cứu và hiểu rất rõ các đặc điểm phát triển của trẻ, lựa chọn đúng những tác động sư phạm mềm dẻo, phát huy tối đa tiềm năng của trẻ và vai trò chủ đạo của mình. 1.3.2.2. Nhiệm vụ của giáo viên mầm non - Thực hiện theo chương trình và kế hoạch nuôi dưỡng, chăm sóc giáo dục trẻ em theo lứa tuổi, thực hiện đúng quy chế chuyên môn và chấp hành nội quy của trường. - Bảo vệ an toàn tuyệt đối tính mạng của trẻ em. - Gương mẫu, yêu thương, tôn trọng và đối xử công bằng với trẻ. - Chủ động phối hợp với gia đình trẻ trong việc nuôi dưỡng, chăm sóc giáo dục và tuyên truyền phổ biến kiến thức nuôi dạy trẻ theo khoa học cho các bậc cha mẹ.
  38. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học

    Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 16 - Rèn luyện đạo đức, học tập văn hóa, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ để nâng cao chất lượng và hiệu quả nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ. - Thực hiện các quyết định của hiệu trưởng, chịu sự kiểm tra của hiệu trưởng và của các cấp quản lý giáo dục. - Thực hiện các quy định khác của pháp luật. 1.3.2.3. Quyền hạn của giáo viên mầm non - Chịu sự quản lý, điều hành, chỉ đạo của hiệu trưởng, tổ trưởng chuyên môn, đại diện khối lớp…tức là tuân thủ mọi chỉ đạo của cấp trên với tư cách là người thừa hành. - Có quyền tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào công việc quản lý nhà trường, có ý thức trách nhiệm trong công việc tham gia xây dựng kế hoạch hoạt động chung của nhà trường. Tự quản lý, điều hành công việc của mình theo mục đích chung, phát huy năng lực, sáng kiến của mình có quyền bảo vệ lợi ích của mình và của tập thể. - Có quyền tham gia vào việc nhận xét, đánh giá giáo viên, cán bộ công nhân viên khi cần thiết. 1.3.3. Các yêu cầu đối với giáo viên mầm non Để hoàn thành sứ mệnh là người xây dựng nền móng ban đầu của nhân cách, giáo viên mầm non cần phải đạt những yêu cầu sau: 1.3.3.1. Yêu cầu về lĩnh vực phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống - Nhận thức tư tưởng chính trị, thực hiện trách nhiệm của một công dân, một nhà giáo đối với nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. - Chấp hành pháp luật chính sách của nhà nước. - Chấp hành các quy định của ngành, quy định của nhà trường kỷ luật lao động . - Có đạo đức, nhân cách và lối sống lành mạnh, trong sáng của nhà giáo, có ý thức phấn đấu vươn lên trong nghề nghiệp.
  39. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học

    Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 17 - Trung thực trong công tác, đoàn kết trong quan hệ với đồng nghiệp, tận tình phục vụ nhân dân và trẻ. 1.3.3.2. Các yêu cầu thuộc về lĩnh vực kiến thức - Kiến thức cơ bản thuộc về giáo dục mầm non. - Kiến thức về chăm sóc sức khỏe trẻ lứa tuổi mầm non. - Kiến thức cơ sở chuyên ngành. - Kiến thức về phương pháp về phát triển giáo dục mầm non. - Kiến thức phổ thông về chính trị, kinh tế, văn hóa xã hội liên quan đến giáo dục mầm non. 1.3.3.3. Các yêu cầu thuộc lĩnh vực kỹ năng sư phạm - Lập kế hoạch chăm sóc giáo dục trẻ. + Lập kế hoạch chăm sóc giáo dục trẻ theo năm học thể hiện mục tiêu và nội dung chăm sóc, giáo dục trẻ của lớp mình phụ trách. + Lập kế hoạch chăm sóc giáo dục trẻ theo tháng, tuần. + Lập kế hoạch một ngày theo hướng tích hợp, phát huy tính tích cực của trẻ. + Lập kế hoạch phối hợp với cha mẹ của trẻ để thực hiện mục tiêu chăm sóc, giáo dục trẻ. - Kỹ năng tổ chức thực hiện các hoạt động chăm sóc sức khỏe cho trẻ. + Biết tổ chức môi trường nhóm, lớp đảm bảo vệ sinh và an toàn cho trẻ. + Biết tổ chức giấc ngủ, bữa ăn đảm bảo vệ sinh, an toàn cho trẻ. + Biết hướng dẫn trẻ rèn luyện một số kỹ năng tự phục vụ. + Biết phòng tránh và xử trí ban đầu một số bệnh, tai nạn, thường gặp đối với trẻ. - Kỹ năng tổ chức hoạt động giáo dục trẻ. + Biết tổ chức các hoạt động giáo dục trẻ theo hướng thích hợp, phát huy tính tích cực, sáng tạo của trẻ.
  40. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học

    Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 18 + Biết tổ chức môi trường giáo dục phù hợp với điều kiện của nhóm, lớp. + Biết sử dụng hiệu quả đồ dùng, đồ chơi (kể cả đồ dùng, đồ chơi tự làm) và các nguyên vật liệu vào việc tổ chức các hoạt động giáo dục trẻ. + Biết quan sát, đánh giá và có phương pháp chăm sóc, giáo dục trẻ phù hợp. - Kỹ năng quản lý lớp học. + Đảm bảo an toàn cho trẻ. + Xây dựng và thực hiện kế hoạch quản lý nhóm, lớp gắn với kế hoạch hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ. + Quản lý và sử dụng hiệu quả hồ sơ cá nhân, nhóm, lớp. + Sắp xếp, bảo quản đồ dùng, đồ chơi, sản phẩm của trẻ phù hợp với mục đích chăm sóc, giáo dục. - Kỹ năng giao tiếp, ứng xử với trẻ, đồng nghiệp, phụ huynh và cộng đồng. bao gồm các tiêu chí sau: + Có kỹ năng giao tiếp, ứng xử với trẻ một cách gần gũi, tình cảm. + Có kỹ năng giao tiếp, ứng xử với đồng nghiệp một cách chân tình, cởi mở, thẳng thắn. + Gần gũi, tôn trọng và hợp tác trong giao tiếp, ứng xử với cha mẹ trẻ. + Giao tiếp, ứng xử với cộng đồng trên tinh thần hợp tác. 1.4. Biện pháp quản lý chuyên môn của hiệu trƣởng nhằm nâng cao năng lực sƣ phạm cho giáo viên mầm non Biện pháp: Là cách thức, là con đường, là vật dụng, là phương tiện mang tính điều kiện, do con người sáng tạo ra, nó có thể được sử dụng để tiến hành một hoạt động hướng đích nào đó nhằm đem lại hiệu quả cho người sử dụng. Chuyên môn: Là tổ hợp các tri thức, kỹ năng, kỹ xảo thực hành mà con người tiếp thu được qua đào tạo để có khả năng thực hiện một loạt công việc trong phạm vi một ngành nghề nhất định theo phân công của xã hội.
  41. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học

    Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 19 Chuyên môn sư phạm: Là một ngành khoa học về lĩnh vực giáo dục, đào tạo có nội dung và phương pháp sư phạm riêng biệt, chuyên môn sư phạm đòi hỏi các nhà giáo dục của mình còn phải biết truyền thụ tri thức nghề nghiệp cho học sinh. Quản lý chuyên môn: Là quá trình quản lý các hoạt động về chuyên môn trong nhà trường của người hiệu trưởng. Biện pháp quản lý chuyên môn: Là tổ hợp các phương pháp tiến hành của chủ thể quản lý, nhằm tác động dến đối tượng quản lý để các hoạt động chuyên môn đạt được các hiệu quả cao nhất. Các biện pháp quản lý phải có mục tiêu xác định rõ ràng, cụ thể, có cơ sở khoa học và tính thực tiễn, biện pháp có tính khả thi và đạt được mục tiêu đề ra. Biện pháp quản lý chuyên môn của hiệu trưởng trường mầm non: Là những cách thức cụ thể của người hiệu trưởng tiến hành để tác động đến đội ngũ giáo viên nhằm mục tiêu quản lý chuyên môn của nhà trường đề ra. Người hiệu trưởng phải có các biện pháp quản lý mang tính đồng bộ thì mới đảm bảo chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ trong nhà trường. Các biện pháp quản lý được áp dụng thể rõ các chức năng quản lý của hiệu trưởng đó là : Lập kế hoạch. Tổ chức kế hoạch. Chỉ đạo. Kiểm tra, đánh giá. Để nâng cao tay nghề cho cán bộ giáo viên, người hiệu trưởng luôn phải có kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, giúp cho giáo viên nắm rõ được mục tiêu, nội dung, phương pháp giáo dục trẻ trong từng độ tuổi, nâng cao khả năng thực hiện chương trình, đảm bảo thực hiện đúng, thực hiện đủ và thực hiện có sáng tạo. Xây dựng các lớp điểm, xây dựng những tiêu chuẩn đánh giá phù hợp với từng hoạt động giáo dục.
  42. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học

    Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 20 Tạo điều kiện đầy đủ cơ sở vật chất, đồ chơi, đồ dùng dạy học, tài liệu chuyên môn nhằm giúp giáo viên nâng cao hiệu quả thực hiện chương trình cũng như hiệu quả giáo dục. Có kế hoạch chỉ đạo chuyên sâu từng vấn đề và nên tập trung vào những vấn đề khó, vấn đề còn hạn chế của nhiều giáo viên, hoặc vấn đề mới nhằm tạo ra sự chuyển biến chất lượng về vấn đề đó. Tổ chức kiến tập, dự giờ, trao đổi kinh nghiệm trong sinh hoạt chuyên môn một cách thường xuyên là rất cần thiết, để giáo viên có cơ hội học tập lẫn nhau và giúp đỡ lẫn nhau. Xây dựng đội ngũ giáo viên làm lòng cốt cho việc nâng cao chất lượng thực hiện chương trình giáo dục trẻ. Tổ chức tốt các chuyên đề, hội thi trong nhà trường, có động viên khen thưởng kịp thời, tạo động lực để giáo viên học hỏi nâng cao trình độ, rèn luyện năng lực sư phạm và phẩm chất nghề trong quá trình công tác. Khuyến khích giáo viên tham gia nghiên cứu tài liệu và viết sáng kiến kinh nghiệm trong dạy học theo năm học. Có kế hoạch kiểm tra thường xuyên, kiểm tra đột xuất, thăm lớp dự giờ và nắm chắc tình hình thực hiện chế độ sinh hoạt, thực hiện chương trình của giáo viên để kịp thời uốn nắn những lệch lạc, thiếu sót và có biện pháp chỉ đạo sát thực có hiệu quả. 1.4.1. Hiệu trƣởng chỉ đạo xây dựng kế hoạch của tổ chuyên môn, kế hoạch nhóm, lớp trong trƣờng mầm non Kế hoạch là một chức năng quan trọng của công tác quản lý trường mầm non. Chất lượng của kế hoạch và hiệu quả thực hiện kế hoạch quyết định chất lượng hiệu quả của quá trình chăm sóc giáo dục trẻ. Trên cơ sở phương hướng nhiệm vụ năm học của ngành, tình hình cụ thể của trường hiệu trưởng hướng dẫn
  43. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học

    Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 21 giáo viên xây dựng kế hoạch của tổ chuyên môn và kế hoạch của nhóm lớp, giúp họ biết xác định mục tiêu, nhiệm vụ đúng đắn, đề ra các biện pháp rõ ràng, hợp lý và các điều kiện để đạt được mục tiêu đề ra. * Đối với kế hoạch của tổ chuyên môn và kế hoạch của nhóm lớp: Bao gồm kế hoạch nuôi dưỡng và chăm sóc giáo dục trẻ, hiệu trưởng cần có sự chỉ đạo cụ thể về nội dung, quy trình xây dựng kế hoạch cho giáo viên. Việc chỉ đạo việc thực hiện xây dựng kế hoạch của tổ chuyên môn và kế hoạch nhóm, lớp đòi hỏi người hiệu trưởng cần phải thực hiện các biện pháp sau: + Triển khai các văn bản, chỉ thị, yêu cầu của ngành đến giáo viên, và giao nhiệm vụ cụ thể cho từng bộ phận, từng cá nhân phấn đấu. + Hướng dẫn giáo viên, các bộ phận trong trường làm kế hoạch và duyệt kế hoạch với họ, giúp giáo viên nắm chắc kế hoạch phân phối nội dung chương trình. + Hướng dẫn xây dựng kế hoạch mẫu. + Xác định cách thức thực hiện như; kiểm tra ngày giờ công, kỷ cương nề nếp dạy học, kiểm tra việc thực hiện chương trình thông qua thời gian biểu, thăm lớp dự giờ. + Kết hợp với các đoàn thể trong nhà trường để phát động các phong trào thi đua khuyến khích chủ động tích cực sáng tạo của mỗi thành viên nhằm đạt được kế hoạch đề ra. + Xây dựng chuẩn phương pháp đánh giá việc thực hiện kế hoạch. + Phối hợp chặt chẽ giữa các bộ phận, tổ, cá nhân và các đoàn thể bên ngoài nhà trường, nhằm huy động các nguồn lực để hoàn thành các nhiệm vụ trong năm học. + Cần tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm trong năm học. Chính vì thế việc chỉ đạo xây dựng kế hoạch đảm bảo chất lượng và có khả năng thực thi là một yêu cầu bắt buộc đối với người hiệu trưởng. Tất cả các kế
  44. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học

    Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 22 hoạch đó đều được thống nhất với nội dung kế hoạch của nhà trường, đảm bảo khả năng phối hợp cao giữa các bộ phận, để cùng thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ của nhà trường. Các kế hoạch xây dựng đều phải được hiệu trưởng phê duyệt trước khi thực hiện. 1.4.2. Hiệu trƣởng chỉ đạo tổ chức thực hiện chƣơng trình giáo dục trẻ Các hoạt động thực hiện chương trình chăm sóc giáo dục trẻ là thực hiện hoạt động đào tạo theo mục tiêu của trường. Về nguyên tắc chương trình là pháp lệnh của nhà nước do bộ giáo dục và đào tạo ban hành. Người hiệu trưởng cần phải thực hiện nghiêm chỉnh, không được thay đổi thêm, bớt làm sai lệch chương trình chăm sóc giáo dục trẻ. Trong quá trình quản lý việc thực hiện chương trình, hiệu trưởng phải là người nắm vững nhất chương trình chăm sóc giáo dục, nội dung từng công việc người thực hiện và thời gian thực hiện. Để nâng cao năng lực sư phạm cho giáo viên nhằm đẩy mạnh hiệu quả trong công tác chăm sóc giáo dục trẻ, người hiệu trưởng thường xuyên phải chỉ đạo chặt chẽ việc lập kế hoạch, thực hiện kế hoạch và kiểm tra, đánh giá xác định mức độ hoàn thành công việc của mỗi giáo viên theo từng chủ đề, chủ điểm trong năm học đã quy định. Chỉ đạo thực hiện chương trình là nhiệm vụ trọng tâm trong quản lý chuyên môn của người hiệu trưởng, nhằm giúp cho giáo viên đảm bảo thực hiện đúng, thực hiện đủ và thực hiện có hiệu quả, sáng tạo trong công tác chăm sóc giáo dục trẻ. Để nắm được tình hình thực hiện chương trình chăm sóc giáo dục trẻ, hiệu trưởng theo dõi thông qua hồ sơ chuyên môn, qua phản ánh của hiệu phó, tổ trưởng chuyên môn và dự giờ để từ những thông tin thu được, kịp thời có kế hoạch điều chỉnh, uốn nắn sao cho chương trình được thực hiện phù hợp với thời gian của tiến trình năm học.
  45. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học

    Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 23 - Hiệu trưởng quản lý soạn bài và chuẩn bị bài lên lớp của giáo viên: Soạn bài là khâu quan trọng chuẩn bị cho giờ lên lớp, là lao động sáng tạo thể hiện sự lựa chọn của giáo viên về nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức dạy học và sự lựa chọn những thiết bị phục vụ bài dạy. Sự lựa chọn phải phù hợp với nội dung bài dạy, đúng yêu cầu quy định, sát với học sinh theo lứa tuổi và phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường. Quản lý soạn bài và chuẩn bị bài lên lớp của giáo viên, hiệu trưởng cần tập trung vào vào một số công việc như sau: + Hướng dẫn giáo viên kế hoạch soạn bài, dựa trên những yêu cầu, quy định chung đảm bảo sự thống nhất về nội dung hình thức bài soạn với tính chất chỉ dẫn, không phải là khuôn mẫu. + Hướng dẫn giáo viên nghiên cứu sách giáo khoa, sách tham khảo, sách thiết kế các hoạt động các môn học theo lứa tuổi vào soạn bài. + Tổ chức những buổi thảo luận về soạn bài, thống nhất nội dung và hình thức cải tiến nội dung, phương pháp soạn bài, trao đổi kinh nghiệm soạn những bài khó. + Hiệu trưởng, hiệu phó và các tổ trưởng chuyên môn thường xuyên kiểm tra, theo dõi việc soạn bài của giáo viên bằng cách kiểm tra bài soạn, kiểm tra hồ sơ và kế hoạch thực hiện giảng dạy. + Để đảm bảo điều kiện phục vụ cho giờ dạy trên lớp của giáo viên, hiệu trưởng căn cứ vào kế hoạch giảng dạy kiểm tra các điều kiện cơ sở vật chất- kỹ thuật, đồng thời có kế hoạch mua sắm những thiết bị thiếu và đề ra những quy định quản lý sử dụng thiết bị dạy học có hiện có. + Hiệu trưởng tạo mọi điều kiện thuận lợi cho giáo viên thời gian soạn bài. Soạn bài và chuẩn bị bài trước khi lên lớp là khâu quan trọng của quá trình dạy học, chuẩn bị bài tốt sẽ góp phần vào sự thành công của giờ dạy.
  46. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học

    Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 24 - Quản lý giờ dạy của giáo viên: Giờ lên lớp giữ vai trò quyết định chất lượng dạy học.Vì thế hiệu trưởng cần tìm mọi biện pháp tác động trực tiếp đến giờ dạy của giáo viên, xây dựng các chuẩn để quản lý giờ lên lớp, dựa trên những quy định của ngành và hoàn cảnh riêng của trường để xây dựng giờ chuẩn lên lớp. + Hiệu trưởng sử dụng chuẩn giờ lên lớp để kiểm tra đánh giá, từng bước nâng cao chất lượng dạy học. + Tư tưởng chỉ đạo việc quản lý gờ lên lớp của giáo viên là hiệu trưởng càng tác động trực tiếp vào giờ dạy trên lớp càng nhiều càng tốt. + Kiểm tra giờ lên lớp của giáo viên là biện pháp quan trọng trong các biện pháp quản lý. + Hiệu trưởng cần bình thường hóa việc kiểm tra, tổ chức dự giờ thăm lớp thường xuyên, khi việc dự giờ đã trở thành nề nếp, sẽ tạo ra bầu không khí thuận lợi để hiệu trưởng kiểm tra giờ dạy trên lớp của giáo viên như một việc bình thường. Việc giáo viên thường xuyên dự giờ lẫn nhau sẽ cung cấp cho hiệu trưởng những thông tin giờ dạy, làm cho những đánh giá có độ tin cậy cao. + Cùng với việc kiểm tra trực tiếp giờ dạy, hiệu trưởng cần chú đến các hình thức kiểm tra gián tiếp khác như phỏng vấn học sinh, trao đổi với giáo viên về tình hình thực hiện chương trình trong nhà trường. + Chú ý cải tiến phương pháp dạy và phương pháp học là hai mặt của vấn đề theo phong trào “ Dạy tốt – Học tốt “. - Quản lý hồ sơ chuyên môn: Hồ sơ chuyên môn của giáo viên là phương tiện phản ánh khách quan công tác chuyên môn và năng lực sư phạm của người giáo viên giúp cho hiệu trưởng nắm chắc tình hình dạy học của giáo viên trong nhà trường
  47. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học

    Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 25 Quản lý hồ sơ chuyên môn trong các cơ sở giáo dục mầm non cần tập trung vào các loại hồ sơ sau: Kế hoạch chuyên môn năm học, tập bài soạn, phiếu đánh giá trẻ, sổ dự giờ thăm lớp, sổ bồi dưỡng chuyên môn và sách giáo khoa, sách hướng dẫn giảng dạy, sách tham khảo các môn học... Để giúp giúp giáo viên xây dựng và sử dụng bộ hồ sơ chuyên môn có chất lượng, hiệu trưởng quy định nội dung và cách xây dựng các loại hồ sơ, thường xuyên kiểm tra hồ sơ chuyên môn của giáo viên để đánh giá việc thực hiện nội quy, quy chế chuyên môn của giáo viên trong trường, đồng thời đánh giá năng lực sư phạm của giáo viên và chất lượng học tập của trẻ, làm căn cứ theo dõi trong quá trình quản lý. 1.4.3. Hiệu trƣởng chỉ đạo đổi mới phƣơng pháp dạy học Đổi mới là quy luật phát triển tất yếu của thời đại và của mỗi quốc gia trên bước đường phát triển xã hội. Đổi mới phương pháp dạy học, không có nghĩa là phủ định các phương pháp truyền thống mà cần kế thừa những phương pháp dạy học tích cực đã có trong hệ thống phương pháp, đồng thời vận dụng các phương pháp mới, phù hợp với hoàn cảnh, điều kiện dạy học trong nhà trường. Vì thế hiệu trưởng cần trân trọng, khuyến khích sáng kiến cải tiến của giáo viên: + Giúp giáo viên nghiên cứu đổi mới phương pháp dạy học thích hợp với từng môn học, làm cho phong trào đổi mới phương pháp dạy học trở thành thường xuyên và hiệu quả hơn. + Việc đổi mới phương pháp dạy học cần có sự hỗ trợ của điều kiện cơ sở vật chất, thiết bị dạy học. Để thúc đẩy phong trào đổi mới phương pháp dạy học hiệu trưởng cần trang bị đầy đủ phương tiện kỹ thuật phục vụ hoạt động chăm sóc và giáo dục của giáo viên và phương tiện, đồ dùng hoạt động học tập của trẻ.
  48. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học

    Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 26 + Trong công cuộc đổi mới giáo dục, đổi mới mục tiêu và nội dung dạy học, đòi hỏi những đổi mới phương pháp dạy học, hiệu trưởng cần chỉ đạo giáo viên nghiên cứu áp dụng các phương pháp dạy học sao cho phù hợp với nội dung của bài, phù hợp với sự nhận thức của học sinh theo từng độ tuổi, để phát huy năng lực sáng tạo của học sinh trong quá trình học tập. 1.4.4. Hiệu trƣởng chỉ đạo bồi dƣỡng chuyên môn. Giáo viên là lực lượng quyết định chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ, vì thế họ phải thường xuyên được học tập, bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, đáp ứng những yêu cầu đổi mới của đất nước và của ngành học. Công tác bồi dưỡng giáo viên bao gồm những mặt sau: - Về bồi dưỡng chính trị tư tưởng: Giúp cho giáo viên luôn nắm được những quan điểm, chủ trương, đường lối giáo dục của Đảng, nhà nước, của ngành, trường và địa phương. - Về bồi dưỡngtrình độ chuyên môn: Nhằm hoàn thiện và nâng cao hệ thống tri thức khoa học, ngoại ngữ, công nghệ thông tin, đáp ứng công việc được giao đạt được một trình độ chuẩn theo quy định ngành học. - Về bồi dưỡng nghiệp vụ: Nhằm đảm bảo chất lượng nuôi dạy trẻ về kỹ năng nghề nghiệp. Để thực hiện các hoạt động bồi dưỡng nêu trên, hiệu trưởng phải có kế hoạch chỉ đạo, bố trí thời gian, nhân lực cân đối hợp lý để giáo viên đi học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ mà không ảnh hưởng đến hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ hàng ngày. Về hình thức tổ chức, tổ chức cho giáo viên tham quan học tập kinh nghiệm các trường tiên tiến điển hình trong tỉnh hoặc các trường ngoài địa phương, tổ chức trao đổi tọa đàm, nghe các ý kiến tư vấn của chuyên gia.
  49. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học

    Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 27 Hiệu trưởng cũng cần quan tâm tạo điều kiện về thời gian và kinh phí để động viên giáo viên, luôn phát huy phong trào nâng cao tự học, tự bồi dưỡng về trình độ chuyên môn nghiệp vụ của mình. - Về bồi dưỡng thực hiện chuyên đề: Chuyên đề được hiểu là vấn đề chuyên môn được đi sâu chỉ đạo trong một thời gian nhất định, nhằm tạo ra sự chuyển biến chất lượng về vấn đề đó, góp phần nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ. Chính vì vậy, hàng năm hiệu trưởng cần có kế hoạch chỉ đạo chuyên sâu từng vấn đề và tập trung vào những vấn đề khó, vấn đề còn hạn chế của nhiều giáo viên hoặc vấn đề mới theo chỉ đạo của ngành, giúp cho giáo viên nắm vững những vấn đề lý luận và có kỹ năng thực hành chuyên đề tốt. 1.4.5. Hiệu trƣởng chỉ đạo kiểm tra, đánh giá giáo viên. Việc kiểm tra nội bộ trong nhà trường là một việc làm hết sức quan trọng. qua kiểm tra hiệu trưởng sẽ phát hiện ra những mặt mạnh, mặt yếu, để ngăn chặn, uốn nắn những lệch lạc của tập thể và cá nhân khi tiến hành công việc. Quá trình kiểm tra sẽ góp phần hình thành ý thức và năng lực tự kiểm tra công việc của chính bản thân mỗi cán bộ giáo viên. Trong trường mầm non kiểm tra việc thực hiện chuyên môn rất quan trọng. Bao gồm các nội dung sau: - Kiểm tra hoạt động của giáo viên: Yêu cầu đi sâu vào các nội dung công việc và năng lực sư phạm của từng giáo viên, giúp họ làm tốt công việc chăm sóc, giáo dục trẻ, đồng thời xây dựng được không khí sư phạm, thực hiện mục tiêu giáo dục một cách đồng bộ. Công tác tiến hành kiểm tra đó là; kiểm tra kế hoạch chăm sóc, giáo dục trẻ, kiểm tra kế hoạch chủ nhiệm lớp, kế hoạch tự bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ; kiểm tra việc triển khai thực hiện các hoạt động giáo dục.
  50. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học

    Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 28 - Kiểm tra hoạt động của tổ chuyên môn: Công tác này giúp cho hiệu trưởng thấy được toàn bộ hoạt động sư phạm của tập thể giáo viên và mối tương tác của các thành viên trong tập thể. Hiệu trưởng có thể kiểm tra tổ chuyên môn toàn diện hoặc theo từng vấn đề như: + Kiểm tra tổ trưởng về nề nếp quản lý của tổ trưởng, nhận định của tổ trưởng về từng tổ viên, uy tín của tổ trưởng. + Kiểm tra hồ sơ chuyên môn: Kế hoạch của tổ của các cá nhân, biên bản sinh hoạt tổ, các sáng kiến kinh nghiệm. + Kiểm tra nề nếp sinh hoạt tổ. + Kiểm tra công tác bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ của tổ thực hiện các chuyên đề, hội giảng, hội thi... + Kiểm tra việc ứng dụng công nghệ thông tin vào trong quá trình giảng dạy. + Chất lượng giáo dục, trình độ kiến thức nghiệp vụ của tổ, chất lượng trẻ. + Kiểm tra công tác bảo đảm điều kiện vật chất cho hoạt động giáo dục, cơ sở vật chất phòng học, đồ dùng và các thiết bị trong quá trình giáo dục. 1.4.6. Hiệu trƣởng chỉ đạo tạo môi trƣờng, động lực để thúc đẩy giáo viên. Để phát huy tốt năng lực, nhiệt tình nghề nghiệp của giáo viên mầm non, hiệu trưởng cần xây dựng môi trường sư phạm phù hợp, thuận lợi cho giáo viên hoạt động. Môi trường bao gồm các yếu tố: + Trường học khang trang sạch đẹp, có vườn hoa, sân chơi, bãi tập và các phòng hoạt động chuyên môn. + Luôn được Đảng, chính quyền, ngành quan tâm cả về vật chất lẫn tinh thần. + Có sự đoàn kết, hợp tác cộng đồng trách nhiệm trong quá trình chăm sóc giáo dục trẻ.
  51. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học

    Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 29 + Tạo bầu không khí dân chủ. Tạo các cơ hội cho giáo viên được thể hiện năng lực, được học tập, được giao lưu. + Có đầy đủ những trang thiết bị, phương tiện cần thiết để phục vụ cho các hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ. + Cuộc sống của giáo viên được đảm bảo bằng đồng lương hàng tháng, bằng bảo hiểm xã hội. + Một cơ chế quản lý khoa học và có hiệu quả. Kết luận chƣơng 1 Giáo viên là nhân tố quyết định chất lượng giáo dục và đào tạo. Việc nâng cao năng lực sư phạm cho giáo viên có ý nghĩa quyết định chất lượng đội ngũ giáo viên. Giáo viên là nguồn lực chủ yếu thực hiện các mục tiêu giáo dục trong nhà trường. Chính vì vậy công tác nâng cao năng lực sư phạm cho giáo viên mầm non, luôn được quan tâm đúng mức, để đáp ứng yêu cầu đòi hỏi ngày càng cao về chất lượng đội ngũ giáo viên trong giai đoạn hiện nay. Làm tốt công tác nâng cao năng lực sư phạm cho giáo viên mầm non chắc chắn đội ngũ giáo viên mầm non sẽ có một trình độ chuyên môn nghiệp vụ vững vàng, tự tin hơn trong công việc của mình. Cơ sở lý luận về các biện pháp chỉ đạo chuyên môn của hiệu trưởng, là căn cứ để nghiên cứu thực trạng các biện pháp quản lý chuyên môn; đề xuất các biện pháp quản lý nhằm nâng cao năng lực sư phạm cho giáo viên Thành phố Thái Nguyên. Vấn đề này chúng tôi tập trung nghiên cứu ở chương 2 và chương 3.
  52. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học

    Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 30 CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CHUYÊN MÔN CỦA HIỆU TRƢỞNG NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC SƢ PHẠM CHO GIÁO VIÊN MẦM NON THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN 2.1. Khái quát chung về thực trạng cán bộ quản lý và đội ngũ giáo viên mầm non Thành phố Thái Nguyên 2.1.1. Vài nét về tình hình kinh tế - xã hội tại Thành phố Thái Nguyên 2.1.1.1. Đặc điểm địa lý - dân số Thành phố Thái Nguyên có diện tích đất tự nhiên là 177,07km2. Toàn thành phố được chia thành 28 đơn vị hành chính sự nghiệp trực thuộc (18 phường 10 xã ). Trong đó, đơn vị có diện tích lớn nhất là xã Phúc Xuân (18,53 km2 ), đơn vị có diện tích nhỏ nhất là phường Trưng Vương 1,03 km2. Sống trên địa bàn Thành phố Thái Nguyên là đồng bào của nhiều dân tộc khác nhau, trong đó có 4 dân tộc chính là kinh (91,85% ), Tày (4,2% ), Nùng (2,07% ) Sán Dìu (1,34% ), còn lại là đồng bào các dân tộc Dao, Cao Lan, Sán Chí, Mường, Hoa.... Dân số toàn Thành phố là 53.343 hộ dân với 294.759 người, trong đó dân số thường trú là 236.992 người. 2.1.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội Thành phố Thái Nguyên có nhiều tiềm năng phát triển về kinh tế phong phú, đa dạng. Có ba ngành sản xuất chính: Công nghiệp – Thủ công nghiệp và xây dựng; Thương mại, Dịch vụ và du lịch; Nông nghiệp.
  53. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học

    Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 31 Thành phố Thái Nguyên có tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân đạt 11,53% GDP gấp 2,09 lần so với năm 2000 và chiếm 51,4% toàn tỉnh. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch dần theo hướng tăng dần tỷ trọng khu vực công nghiệp và dịch vụ, trong đó tỷ trọng công nghiệp chiếm 49,71%, dịch vụ chiếm 44,02%, nông lâm nghiệp chiếm 6,72%. GDP bình quân đầu người tăng từ 5,59 triệu đồng/năm vào năm 2008 lên 11,5 triệu đồng/năm. Toàn bộ các xã phường trên địa bàn thành phố đã có lưới điện quốc gia, đã có đường ô tô đi đến tận trung tâm các xã, phường. Thành phố Thái Nguyên là một đầu mối giao thông rất quan trọng, giữa vùng trung du, miền núi phía bắc và vùng đồng bằng Bắc Bộ với các tuyến giao thông quốc lộ chạy qua và các tuyến đường sắt. Đây là một lợi thế để Thành phố Thái Nguyên đẩy mạnh giao lưu, phát triển kinh tế văn hóa – xã hội và an ninh quốc phòng với các vùng, miền khác trong cả nước. Thành phố Thái Nguyên là trung tâm văn hóa, xã hội, giáo dục, y tế của tỉnh, với hệ thống giáo dục đào tạo khá phát triển. Hiện trên địa bàn có 6 trường Đại học, 20 trường Cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề, có 07 bệnh viện và trung tâm y tế, 100% x· phường, thÞ trÊn cã tr¹m y tÕ ®¹t chuÈn. ViÖc kh¸m ch÷a bÖnh, ch¨m sãc søc khoÎ cho nh©n d©n vµ c«ng t¸c kÕ ho¹ch ho¸ gia ®×nh cã nhiÒu tiÕn bé. Xuất phát từ vị trí địa lí, đặc điểm tình hình hiện nay, Thành phố Thái Nguyên không chỉ là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa – xã hội, y tế, giáo dục của tỉnh Thái Nguyên mà còn là trung tâm giáo dục – đào tạo, khoa học kỹ thuật và văn hóa – xã hội của các tỉnh trung du và miền núi Bắc Bộ. trong lịch sử (từ năm 1956 đến năm 1978 Thành phố Thái Nguyên đã từng là Thủ phủ - Trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa – xã hội của Khu Tự trị Việt Bắc). 2.1.2.Thực trạng giáo dục mầm non Thành phố Thái Nguyên
  54. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học

    Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 32 Sự nghiệp giáo dục – đào tạo có vị trí quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội, chiến lược xây dựng con người của đất nước. Đảng bộ Thành phố Thái Nguyên đã đề ra mục tiêu phương hướng phát triển giáo dục đó là:“ Thực hiện có hiệu quả các chương trình đề án về giáo dục và đào tạo. Nâng cao chất lượng giáo dục mầm non, củng cố vững chắc kết quả phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi và trung học cơ sở, chuẩn bị tốt các điều kiện để triển khai thực hiện phổ cập bậc trung học trong phạm vi rộng”. Với mục tiêu chung của ngành giáo dục và đào tạo là: - Tăng cường chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh, tiếp tục thực hiện đổi mới chương trình, nội dung, phương pháp giáo dục ở tất cả các bậc học, cấp học, ngành học, nâng cao chất lượng hiệu quả giáo dục hướng nghiệp và dạy nghề phổ thông, củng cố mạng lưới trường học, mở rông quy mô hợp lý, thực hiện phổ cập giáo dục, nâng cao khả năng đáp ứng nhu cầu học tập của nhân dân. - Xây dựng đội ngũ giáo viên, giảng viên, cán bộ quản lý giáo dục có phẩm chất chính trị và đạo đức, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, chuẩn hóa về trình độ đào tạo. - Tăng cường cơ sở vật chất nhà trường theo hướng kiên cố hóa, chuẩn hóa hiện đại hóa. Đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục và xây dựng xã hội học tập. - Tiếp tục đổi mới quản lý giáo dục, tăng cường nề nếp, kỷ cương, ngăn chặn khắc phục các hiện tượng tượng tiêu cực trong lĩnh vực giáo dục. - Thực hiện đường lối đổi mới sự nghiệp giáo dục – đào tạo, phân đấu vì mục tiêu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, đáp ứng yêu cầu về số lượng và chất lượng nguồn nhân lực phục vụ phát triển các lĩnh vực kinh tế - xã hội, tiến hành công cuộc đổi mới công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong thế kỷ XXI. Giáo dục mầm non Thành phố Thái Nguyên đã và
  55. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học

    Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 33 đang tự khẳng định được mình, từng bước đi vào thế ổn định và có những sự phát triển vững chắc cả về quy mô giáo dục, số lượng trẻ đến lớp và chất lượng giáo dục. Về quy mô mạng lưới trường lớp: Thành phố Thái Nguyên có 38 trường mầm non đóng trên địa bàn phường xã. Trong đó 38 trường mầm non ngoài công lập (bán công, tư thục) chiếm 100% tổng số trường mầm non. Có 107 nhón trẻ và 234 lớp mẫu giáo. Nhìn chung số lượng lớp nhà trẻ và mẫu giáo trong các trường mầm non của Thành phố Thái Nguyên đã phát triển tương đối nhanh so với các năm trước. Về học sinh mầm non Tổng số trẻ nhà trẻ và mẫu giáo toàn Thành phố năm học 2008- 2009 là 19.417 cháu. Số trẻ ở lứa tuổi nhà trẻ ra lớp là 1776 đạt tỷ lệ huy động 24,23%. Số trẻ mẫu giáo từ 3 – 5 tuổi ra lớp là 7968 đạt tỷ lệ huy động là 86,22%. Số trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi ra lớp là 2849 đạt tỷ lệ huy động 100%. Trên cơ sở các chỉ tiêu chung của ngành giáo dục Thành phố và báo cáo tổng kết năm học của các đơn vị trường mầm non thì mầm non Thành phố Thái Nguyên đã hoàn thành tốt các chỉ tiêu cơ bản và ốn định về mạng lưới trường, lớp và huy động trẻ ra lớp, số trẻ mẫu giáo tăng nhanh, hệ thống giáo dục ngoài công lập cũng được phát triển ổn định. Về chất lượng chăm sóc – giáo dục trẻ trong các trường lớp mầm non. Trong việc thực hiện chăm sóc – giáo dục trẻ mặc dù cơ sở vật chất của một số trường còn thiếu thốn, trình độ giáo viên chưa đồng đều. Song ngành giáo dục mầm non thành phố luôn xác định chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ trong trường mầm non, luôn là hàng đầu cần đặc biệt phải quan tâm. Chính vì vậy trong những năm qua, ngành học mầm non luôn có những biện pháp tích cực để nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, giáo dục trẻ trong các
  56. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học

    Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 34 cơ sở giáo dục mầm non như: Giao chỉ tiêu kế hoạch tổ chức bán trú, đưa chỉ tiêu chất lượng vào tiêu chí đánh giá thi đua, kiểm tra liên ngành giáo dục y tế, hướng dẫn tuyên truyền vận động mở các lớp tập huấn . Năm học 2008 – 2009 số trẻ ở độ tuổi nhà trẻ được ăn tại lớp là 1776 cháu đạt 100%, số trẻ mẫu giáo được ăn tại lớp là 7968 cháu đạt 100%. Tổ chức bếp ăn cho trẻ đạt tỷ lệ 100%, số trẻ được khám sức khỏe và theo dõi bằng biểu đồ tăng trưởng đạt 100% tổng số trẻ đến lớp, tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng là 4,55%, giảm so với năm học trước là 3,5%. Số lớp thực hiện dạy theo chương trình chăm sóc giáo dục trẻ ở lứa tuổi nhà trẻ là 107 lớp đạt 100%, số lớp thực hiện chương trình đổi mới mẫu giáo 208 đạt 100% và có 26 lớp mẫu giáo đang thực hiện chương trình thí điểm, có 41 trẻ mẫu giáo khuyết tật được giáo dục hòa nhập. Cơ sở vật chất của các trường đều có sân chơi và đồ chơi ngoài trời cho trẻ chơi, có đầy đủ đồ dùng dạy học và đồ chơi tự tạo cho trẻ học tập. Các trường mầm non thực hiện tốt các chuyên đề, hội thi do sở giáo dục và phòng giáo dục chỉ đạo. Bước đầu một số trường đã đưa nội dung ứng dụng công nghệ thông tin vào trong giáo dục trẻ và thực hiện được chương trình Kidsmats và Nutrikis. Tóm lại: Qua số liệu về quy mô trường lớp, với sự phát triển gia tăng số trẻ, số lượng giáo viên mầm non, chất lượng chăm sóc – giáo dục trẻ, có thể khẳng định. Ngành học mầm non được xã hội hóa cao, thể hiện sinh động nguyên tắc nhà nước và nhân dân cùng làm, thu hút được ngày càng đông số trẻ trong độ tuổi ra lớp, tao niềm tin trong nhân dân và đóng góp không nhỏ cho sự nghiệp phổ cập giáo dục tiểu học. 2.1.3. Tình hình về đội ngũ cán bộ quản lý và đội ngũ giáo viên mầm non Thành phố Thái Nguyên
  57. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học

    Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 35 Giáo dục mầm non Thành phố Thái Nguyên với sự qua tâm của các cấp, các ngành đã có sự trưởng thành phát triển về cả số lượng, chất lượng cho đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý. Cho đến nay tỷ lệ chuẩn hóa của giáo viên mầm non Thành phố Thái Nguyên đã đạt tương đối cao và khá đồng đều ở các trường trong Thành phố. 2.1.3.1. Về đội ngũ cán bộ quản lý ở các trƣờng mầm non Thành phố Thái Nguyên Thành phố Thái Nguyên có 38 trường mầm non, với 69 cán bộ quản lý. Trong số 69 cán bộ quản lý trường mầm non có: + Nữ giới 69/69 người chiếm tỷ lệ 100%. + Đảng viên 69/69 người chiếm tỷ lệ 100%. - Về trình độ học vấn của cán bộ quản lý tính đến tính đến tháng 5/2009 được thể hiện ở( Bảng 2.1 ) sau: Bảng 2.1: Trình độ học vấn của cán bộ quản lý Số TT Chức danh Trình độ chuyên môn nghiệp vụ TC CĐ ĐH Sau ĐH SL % SL % SL % SL % 1 Hiệu trưởng 6 15,79 13 34,21 19 50,0 0 0 2 Phó hiệu trưởng 0 0 6 19,35 25 80,65 0 0 Với kết quả trên ta thấy, trình độ chuyên môn của hiệu trưởng, hiệu phó đạt 100% chuẩn và trên chuẩn. Đa số Cán bộ quản lý trưởng thành từ giáo viên mầm non giỏi tay nghề, tận tâm say mê với công việc, có phẩm chất đạo đức tốt và có uy tín trong tập thể sư phạm, là lực lượng trụ cột của giáo dục mầm non cơ sở.
  58. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học

    Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 36 - Về trình độ chính trị và quản lý. Bảng 2.2 : Trình độ chính trị và quản lý Trình độ Bồi dƣỡng ngắn hạn Sơ cấp Trung cấp Đại học QL Chƣa qua đào tạo Tổng Quản lý 41 6 8 7 7 69 Chính trị 8 16 18 0 27 69 ( Nguồn: Tổ chuyên môn MN phòng GD & ĐT Thành phố cung cấp) Tổng hợp chung về trình độ chính trị và quản lý của cán bộ quản lý có 42/69 người chiếm 60,87 % đã qua bồi dưỡng chính trị và 62/69 người chiếm 89,86 % đã qua bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý. - Về Thâm niên công tác của cán bộ quản lý: Được thể hiện số liệu(Bảng 2.3) sau Bảng 2.3: Thâm niên công tác của cán bộ quản lý Số TT Chức danh Số năm thâm niên công tác % Dƣới 5 năm Từ 5 10 năm Trên 10 năm SL % SL % SL % 1 Hiệu trưởng 4 10,53 13 34,21 21 55,26 2 Phó hiệu trưởng 10 32,26 12 38,71 9 29,03 (Nguồn: Tổ chuyên môn MN phòng GD & ĐT Thành phố cung cấp) Số liệu phản ánh ở bảng 2. 3 cho thấy; Hiệu trưởng có năm thâm niên công tác quản lý dưới 5 năm chiếm tỷ lệ phần trăm tương đối nhỏ 10,53%. Hiệu trưởng có năm thâm niên công tác quản lý từ 5 đến 10 năm chiếm tỷ lệ 34,21%. Hiệu trưởng có năm thâm niên công tác quản lý trên 10 năm chiếm
  59. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học

    Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 37 tỷ lệ 55,26%. Phó hiệu trưởng có năm thâm niên công tác quản lý dưới 5 năm chiếm tỷ lệ 32,26%, thâm niên công tác quản lý từ 5 đến 10 năm chiếm tỷ lệ 38,71%, năm thâm niên công tác quản lý trên 10 năm chiếm tỷ lệ 29,03%. Điều đó cho thấy, nhìn chung cán bộ quản lý có thâm niên công tác lâu năm trong ngành, có thâm niên quản lý. Với kinh nghiệm quản lý lâu năm, trình độ chính trị và chuyên môn nghiệp vụ vững vàng. Có khả năng hoàn thành tốt nhiệm vụ mà ngành và nhà trường đề ra. 2.1.3.2. Về đội ngũ giáo viên mầm non ở các trƣờng mầm non Thành phố Thái Nguyên Giáo viên mầm non các trường thuộc Thành phố Thái Nguyên có nhiều biến động nhanh chóng, được bổ sung thường niên và kịp thời bồi dưỡng trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Năm học 2008 – 2009 với tổng số giáo viên nhà trẻ và mẫu giáo (tính đến ngày 22/4/2009) là 635 người. Trong đó giáo viên trong biên chế là 461 người, giáo viên hợp đồng ngoài biên chế là 174 người. So với năm 2008 tỷ lệ giáo viên mầm non tăng 16,38% . - Về trình độ chuyên môn giáo viên mầm non Thành phố Thái Nguyên Bảng 2.4: Trình độ chuyên môn của giáo viên MN Số TT Trình độ chuyên môn Giáo viên mần non Số lƣợng % 1 Trung cấp mầm non 185 29,13 2 Cao đẳng 318 50,08 3 Đại học 132 20,79 Tổng cộng 635 100 Mấy năm gần đây, với sự cố gắng học tập nâng cao trình độ đào tạo chuyên môn của nhiều giáo viên đã được nâng lên rõ rệt trình độ; Sơ cấp mầm non
  60. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học

    Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 38 đã không còn; Trung cấp mầm non chiếm tỷ lệ 29,13%; Cao đẳng mầm non chiếm tỷ lệ 50,08%; Đại học mầm non chiếm tỷ lệ 20,79% . - Về cơ cấu đội ngũ giáo viên theo độ tuổi Bảng 2.5: Cơ cấu đội ngũ giáo viên theo độ tuổi TT Giáo viên mầm non theo độ tuổi Số lƣợng % 1 Dưới 30 tuổi 174 27,40% 2 Từ 30 đến 45 tuổi 140 22,05 % 3 Trên 45 tuổi 321 50,55% Tổng cộng 635 100 Nhìn vào cơ cấu đội ngũ giáo viên của Thành phố Thái Nguyên theo độ tuổi trong năm học 2008 – 2009 ta có nhận xét sau: Về mặt mạnh của đội ngũ giáo viên: Giáo viên dưới 30 tuổi 174 người chiếm tỷ lệ 27,40%, đây là lực lượng giáo viên, có sức khỏe tốt, được đào tạo cơ bản, có kiến thức về chuyên môn tốt, có khả năng nhận thức tiếp thu cái mới nhanh, năng nổ, nhiệt tình với công việc. Giáo viên từ 30 đến 45 tuổi có 140 người chiếm tỷ lệ 22,05 %, giáo viên ở độ tuổi này có độ chính chắn nhất định về nhận thức xã hội và về nghề nghiệp, tự tin, có bản lĩnh nghề nghiệp, đã tích lũy được những vốn kiến thức và kinh nghiệm thực tế. Giáo viên trên 45 tuổi có 321 người chiếm tỷ lệ 50,55%, số giáo viên ở độ tuổi này họ được rèn luyện, phấn đấu với thời gian tương đối dài, có kinh nghiệm trong công tác, có uy tín. Về mặt hạn chế của đội ngũ giáo viên: Trước thực tế nhìn vào tuổi đời của giáo viên ta có thể nhận thấy rằng, giáo viên có tuổi đời trẻ, thâm niên giảng dạy còn mới, vốn sống thực tiễn chưa nhiều thiếu kinh nghiệm trong việc xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện các hoạt động chăm sóc giáo dục
  61. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học

    Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 39 trẻ, yếu về kỹ năng quản lý lớp học và cách ứng xử với các đồng nghiệp, phụ huynh. Còn số giáo viên có tuổi đời ngoài 40 tuổi do thâm niên công tác nên một số giáo viên hay dựa vào kinh nghiệm, thiếu sự năng động trong việc tiếp nhận, chọn lọc những tri thức mới, năng lực tự học, tự bồi dưỡng để nâng cao trình độ. Ở số giáo viên này khi dạy các môn nghệ thuật như: Âm nhạc, giáo dục thể chất, tạo hình, đặc biệt là kỹ năng ứng dụng công nghệ tin học vào trong dạy học còn gặp nhiều khó khăn và hạn chế. Thực tế cho chúng ta thấy, giáo viên mầm non là một người lao động đa năng, trong nhân cách của người dạy học nó vừa bao gồm những nét nhân cách của người mẹ, của nhà giáo dục, của người nghệ sĩ, người y tá, người bảo mẫu...Chính vì vậy người giáo viên khi thực hiện hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ đều phải vận dụng một cách tinh tế, hòa quyện với nhau một cách toàn diện. Với kinh nghiệm quản lý các hiệu trưởng đã có nhiều cố gắng thực hiện các biện pháp để nâng cao năng lực sư phạm cho giáo viên mầm non phù hợp với sự thay đổi và phát triển của xã hội. 2.2 Thực trạng các biện pháp quản lý của hiệu trƣởng các trƣờng mầm non Thành phố Thái Nguyên 2.2.1 Nhận thức của hiệu trưởng và giáo viên về vai trò và tầm quan trọng của công tác nâng cao năng lực sư phạm cho giáo viên mầm non Qua điều tra khảo sát thực tế 69 cán bộ quản lý và 635 giáo viên mầm non cho thấy : Bảng 2.6: Tổng hợp kết quả điều tra mức độ nhận thức Các mức độ nhận thức CBQL (69) GV (635) Chung( 704 ) SL % SL % SL % 1. Vai trò của giáo viên MN Quyết định đảm bảo chất lượng 56 81,16 432 68,03 488 69,32
  62. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học

    Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 40 chăm sóc và giáo dục trẻ ở trường. Là điều kiện cần và đủ để nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ. 13 18,84 185 29,13 198 28,13 Là nhân tố hỗ trợ cho việc nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ. 0 0 18 2,84 18 2,56 2. Tầm quan trọng của việc nâng cao năng lực sư phạm cho GVMN Rất cần thiết. 65 94,20 478 75,28 543 77,13 Cần thiết. 4 5,80 157 24,72 161 22,87 Không cần thiết. 0 0 0 0 0 0 ( Nguồn: Khảo sát thực tế các trường MN, tháng 01/2009 ) Với số liệu ở bảng 2. 6 cho thấy; Cán bộ quản lý và giáo viên mầm non đã nhận thức đúng vai trò giáo viên mầm non: “Quyết định đảm bảo chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ”, với 488 người chiếm tỷ lệ 69,32%. Bên cạnh đó vẫn còn khá đông giáo viên nhận thức chưa đúng vai trò của mình trong giáo dục.Có 185 giáo viên chiếm tỷ lệ 29,13%, cho rằng vai trò của giáo viên là điều kiện cần và đủ, là nhân tố hỗ trợ để nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ trong trường mầm non. Với nhận thức chưa rõ ràng về vai trò của người giáo viên trong nhà trường sẽ hạn chế hiệu quả của hoạt động giáo dục. Cũng như nhà quản lý, khi chưa nhận thức đúng vai trò của giáo viên là những người trực tiếp chăm sóc giáo dục trẻ, trách nhiệm nghề nghiệp của họ từng ngày, từng giờ tác động trực tiếp đến sự tăng trưởng và phát triển nhân cách của trẻ thì họ không có được những giải pháp đầu tư và quan tâm đồng bộ, đúng mức để giúp giáo viên phát huy tối đa vai trò của mình, khơi dậy ở họ những tiếm năng sáng tạo trong quá trình thực thi nhiệm vụ giáo dục.
  63. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học

    Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 41 Về nhận thức của cán bộ quản lý và giáo viên mầm non đối với tầm quan trọng của việc nâng cao năng lực sư phạm có 94,20% ý kiến của cán bộ quản lý và 75,28% ý kiến của giáo viên đã khẳng định việc nâng cao năng lực sư phạm cho giáo viên mầm non là rất cần thiết. Qua việc trao đổi với đội ngũ cán bộ quản lý về công tác nâng cao năng lực sư phạm cho giáo viên mầm non, mọi người đều khẳng định rằng : Giáo viên ngoài trình độ được đào tạo trong các trường sư phạm thì việc nâng cao năng lực sư phạm và phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống nghề nghiệp được coi là hết sức quan trọng, cơ bản để giúp giáo viên hoàn thiện tay nghề và cập nhật kịp thời những thông tin khoa học, những vấn đề cần đổi mới của ngành học. 2.2.2 Thực trạng các biện pháp quản lý của hiệu trƣởng nhằm nâng cao năng lực sƣ phạm cho giáo viên Trong hoạt động quản lý, muốn đẩy mạnh chất lượng của nhà trường , người hiệu trưởng phải vận dụng linh hoạt, đồng bộ các biện pháp quản lý chuyên môn sao cho phù hợp với điều kiện hoàn cảnh thực tế của trường, từ đó thực hiện mục tiêu của ngành học và ngày càng nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ và năng lực sư phạm cho giáo viên. Để đánh giá thực trạng các biện pháp quản lý chuyên môn của hiệu trưởng trong công tác nâng cao năng lực sư phạm cho giáo viên, chúng tôi đã tiến hành thực hiện các nội dung sau: * Xây dựng câu hỏi xoay quanh các biện pháp quản lý hoạt động chuyên môn của hiệu trưởng mầm non, các biện pháp đó là: 1 - Chỉ đạo xây dựng kế hoạch chuyên môn của tổ và kế hoạch của giáo viên. 2 - Chỉ đạo tổ chức thực hiện chương trình chăm sóc, giáo dục trẻ . 3 - Chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học. 4- Chỉ đạo bồi dưỡng giáo viên.
  64. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học

    Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 42 5 - Chỉ đạo kiểm tra, đánh giá giáo viên. 6- Tạo môi trường dạy học và động lực để thúc đẩy giáo viên. Hệ thống câu hỏi tương ứng với các biện pháp quản lý của hiệu trưởng nêu trên chúng tôi đã xin ý kiến của: - 38 Hiệu trưởng đánh giá việc thực hiện các biện pháp của đơn vị mình. - 300 Giáo viên của 18 trường mầm non trong Thành phố, tự đánh giá thực hiện các biện pháp chỉ đạo của hiệu trưởng. 2.3. Đánh giá khảo sát thực trạng các biện pháp quản lý chuyên môn của hiệu trƣởng nhằm nâng cao năng lực sƣ phạm cho giáo viên mầm non 2.3.1. Thực trạng chỉ đạo xây dựng kế hoạch chuyên môn của tổ và kế hoạch của giáo viên. Nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ đúng với sứ mệnh của nhà trường, người hiệu trưởng cần quan tâm trước tiên tới việc xây dựng kế hoạch của các tổ, bộ phận, cá nhân. Được đánh giá thực trạng như bảng sau; . Bảng 2.7: Tổng hợp ý kiến đánh giá kết quả chỉ đạo xây dựng kế hoạch hoạt động chuyên môn của các trƣờng mầm non ST T Các biện pháp Kết quả đánh giá TX KTX KTH SL % SL % S L % 1 Cung cấp các văn bản, chỉ thị, yêu cầu của ngành. 292 86,39 46 13,61 0 0 2 Hướng dẫn nắm nội dung chương trình theo các độ tuổi. 288 85,21 50 14,79 0 0 3 Xác định biện pháp,cách thức thực hiện, thời gian thực hiện. 229 67,75 109 32,25 0 0
  65. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học

    Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 43 4 Hướng dẫn xây dựng kế hoạch mẫu tổ chuyên môn và cá nhân. 284 84,02 54 15,98 0 0 5 Xây dựng chuẩn phương pháp đánh giá việc thực hiện kế hoạch. 233 68,93 105 31,07 0 0 ( Nguồn: Khảo sát thực tế các trường mầm non, tháng 01/2009 ) - Kết quả điều tra (Bảng 2.7) cho chúng ta thấy: Việc cung cấp các văn bản, chỉ thị, yêu cầu của ngành được đánh giá ở mức độ cao nhất, cụ thể 86,39% số người được hỏi đánh giá ở mức độ thường xuyên và 13,61% đánh giá ở mức độ không thường xuyên. Việc hướng dẫn nắm nội dung chương trình được đánh giá ở mức độ thường xuyên là 288 người chiếm tỷ lệ 85,21 % và 14,79% đánh giá ở mức độ không thường xuyên; Xác định biện pháp thực hiện, cách thức thực hiện và việc xây dựng chuẩn phương pháp đánh giá thực hiện kế hoạch chỉ được đánh giá ở mức độ thường xuyên là 67,75 % và 32,25% đánh giá ở mức độ không thường xuyên; Hướng dẫn xây dựng kế hoạch mẫu tổ chuyên môn và cá nhân có thể nhận thấy qua kết quả đánh giá ở mức độ thường xuyên đó là 284 người chiếm tỷ lệ 84,02% và 15,98% đánh giá ở mức độ không thường xuyên; Thường xuyên xây dựng chuẩn đánh giá đạt 68,93% và không thường xuyên là 31,07%. Dựa vào kết quả đánh giá trên ta nhận thấy các biện pháp đề ra trong việc chỉ đạo giáo viên xây dựng kế hoạch chưa được thường xuyên, biện pháp đưa ra còn chung chung, chưa cụ thể, chuẩn kiểm tra còn chưa toàn diện. Trong cán bộ quản lý còn ít người chưa nhận thức rõ được tầm quan trọng của việc chỉ đạo giáo viên xây dựng kế hoạch, tắc trách trong công việc. Vẫn còn giáo viên lơ là, chậm tiếp thu khi tiếp nhận công việc. 2.3.2. Thực trạng chỉ đạo thực hiện chƣơng trình chăm sóc GD trẻ
  66. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học

    Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 44 Chương trình chăm sóc giáo dục trẻ từng độ tuổi là pháp lệnh Nhà nước do Bộ giáo dục & đào tạo ban hành, được thực hiện thống nhất trên phạm vi cả nước. Thực hiện chương trình là thực hiện kế hoạch giáo dục theo mục tiêu đào tạo của trường mầm non. Vì thể hiệu trưởng cần có những biện pháp chỉ đạo sâu sát, thực tế ,việc thực hiện chương trình như sau: * Chỉ đạo việc soạn bài và chuẩn bị bài của giáo viên: Soạn bài là việc chuẩn bị quan trọng nhất của giáo viên cho giờ lên lớp, tuy bài soạn chưa phải đã dự đoán hết các tình huống có thể xảy ra trong giờ dạy nhưng nó cũng giải quyết được một phần nào đó về các vấn đề nội dung, phương pháp giảng dạy, hình thức tổ chức và chuẩn bị trước được các phương tiện dạy học trước giờ lên lớp. Để đánh giá thực trạng việc chỉ đạo giáo viên soạn bài và chuẩn bị lên lớp tại các trường mầm non, chúng tôi đã điều tra ý kiến của 38 hiệu trưởng và 300 giáo viên mầm non được tổng hợp (Bảng 2.8)sau. Bảng 2.8: Tổng hợp ý kiến đánh giá các biện pháp chỉ đạo soạn bài và chuẩn bị bài lên lớp của giáo viên Biện pháp chỉ đạo việc chuẩn bị bài của giáo viên. Mức độ tự đánh giá % Hiệu trƣởng Giáo viên TX KTX KTH TX KTX KTH 1. Tăng cường phổ biến hướng dẫn các nội quy, quy chế chuyên môn 100 0 0 100 0 0 2. Cung cấp sách giáo khoa và tài liệu tham khảo, tạo điều kiện hỗ trợ dạy học. 100 0 0 88,33 11,67 0 3. Bài soạn đúng theo xây dựng 100 0 0 87,67 12,33 0
  67. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học

    Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 45 kế hoạch của chương trình đổi mới, nêu bật được kiến thức trọng tâm và kỹ năng cần rèn cho trẻ. 4. Phân phối thời gian hợp lý, thể hiện rõ hoạt động của cô và trẻ. 100 0 0 82,67 17,33 0 5. Lựa chọn đồ dùng dạy học và phương pháp phù hợp cho từng bài giảng và phù hợp với trẻ. 100 0 0 85,33 14,67 0 6. Thực hiện kiểm tra, đánh giá thường xuyên, định kỳ giáo án của giáo viên. 100 0 0 100 0 0 ( Nguồn: Khảo sát thực tế các trường mầm non, tháng 01/2009 ) Với kết quả khảo sát ( Bảng 2.8 ), kết hợp với nghiên cứu thực tế; Có thể nhận thấy; nhận thức của hiệu trưởng về chỉ đạo việc chuẩn bị bài lên lớp của giáo viên, được đánh giá cao, chiếm tỷ lệ 100%, đánh giá của giáo viên trên thực tế kết quả ở mức độ thực hiện không thường xuyên ở biện pháp 2,3,4,5, đạt tỷ lệ chung là 14,00%. Qua trao đổi với giáo viên và cán bộ quản lý mới thấy được, nguyên nhân của chỉ đạo việc chuẩn bị bài của giáo viên không thường xuyên là do giáo viên phải đảm nhiệm nhiều công việc, tham gia quá nhiều vào hoạt động phong trào của ngành, một số giáo viên còn làm việc theo quán tính. Thời gian làm việc ở lớp với trẻ có lúc kéo dài. Giáo viên hay tích hợp nhiều kiến thức vào tiết dạy, chưa biết cách lựa chọn đồ dùng và tìm các phương pháp truyền thụ kiến thức tối
  68. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học

    Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 46 đa đến với trẻ. Sách tham khảo và đồ dùng, trang thiết bị dạy học chưa đa dạng trang bị còn ít. * Thực trạng chỉ đạo giờ lên lớp của giáo viên: Qua kế hoạch thời gian biểu, kế hoạch chăm sóc giáo dục trẻ, việc quản lý chặt chẽ giờ dạy trên lớp giúp cho các hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ đi vào nề nếp. Thực tế cho thấy các trường lớp mầm non chỉ hoạt động tốt khi tất cả các hoạt động chế độ sinh hoạt một ngày của trẻ được tiến hành thực hiện một cách nghiêm túc, thường xuyên. Lịch phân công giáo viên thực hiện giờ lên lớp phải theo dây chuyền từ cô chính đến cô phụ, thường xuyên có sự luân chuyển công việc, khi tổ chức hoạt động chung phải sát nhập trẻ lại vì không có thời gian để dạy bù, diện tích lớp trật hẹp so với số cháu trong một lớp, vì vậy sẽ có ảnh hưởng đến kết quả hoạt động học của trẻ bị hạn chế. Điều tra biện pháp chỉ đạo giờ lên lớp của giáo viên thu được ( Bảng 2.9) như sau. Bảng 2.9: Tổng hợp ý kiến đánh giá các biện pháp chỉ đạo giờ lên lớp Biện pháp chỉ đạo giờ lên lớp của giáo viên. Mức độ tự đánh giá % Hiệu trƣởng Giáo viên TX KTX KTH TX KTX KTH 1. Chỉ đạo giờ lên lớp đúng phân phối chương trình, thời gian biểu. 100 0 0 95,33 4,67 0 2. Thực hiện nề nếp, xử lý trường hợp vi phạm quy chế 100 0 0 95,67 4,33 0
  69. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học

    Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 47 chuyên môn, giờ giấc lên lớp. 3. Tổ chức hoạt động đúng nội dung kiến thức, đảm bảo tính chính xác, phát huy tính tích cực ở trẻ và xử lý tốt tình huống sư phạm. 100 0 0 87,67 11,67 0,66 4. Đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức hoạt động nhằm phát huy khả năng tìm tòi khám phá cho trẻ. 100 0 0 83,33 13,33 3,34 5. Tổ chức kiểm tra định kỳ, đột xuất và phân tích kỹ năng sư phạm thực hiện bài dạy 100 0 0 97,67 2,33 0 ( Nguồn: Khảo sát thực tế ở các trường mầm non, tháng 01/2009 ) Tổng hợp ý kiến đánh giá các biện pháp chỉ đạo giờ lên lớp của giáo viên cho thấy; Các biện pháp đưa ra được 100% hiệu trưởng đánh giá ở mức độ thực hiện thường xuyên, kết quả đánh giá của giáo viên ở tỷ lệ trung bình về mức độ thực hiện thường xuyên là 91,73%, không thường xuyên là 7,27 % hoặc không thực hiện là 1,00% . Có thể nhận xét rằng, giáo viên nghiêm túc thực hiện đúng kế hoạch và thời gian biểu trong ngày của trẻ. Bên cạnh đó vẫn còn một số giáo viên tùy tiện trong việc thực hiện quy chế chuyên môn, nhưng do sự nể nang nên chưa được nhắc nhở kịp thời. Một số giáo viên trong quá trình giảng dạy những tình huống sư phạm xảy ra chưa xử lý được, việc sử dụng một số phương tiện ứng dụng
  70. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học

    Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 48 công nghệ tin học chưa thực hiện thường xuyên. Còn hiện tượng giáo viên né tránh sự kiểm tra của các cấp quản lý. 2.3.3. Thực trạng về việc chỉ đạo đổi mới phƣơng pháp dạy học cho giáo viên Đổi mới phương pháp dạy học nhằm khắc phục những tình trạng gò bó, dập khuôn, đem đến cho giáo viên cách nhìn mới trong phương pháp giáo dục trẻ và hình thành ở trẻ những mầm mống của sự sáng tạo. Qua điều tra thực trạng đạo đổi mới phương pháp dạy học kết quả thu được ở ( Bảng 2.10 )như sau: Bảng 2.10: Tổng hợp ý kiến đánh giá biện pháp chỉ đạo đổi mới phƣơng pháp dạy học cho giáo viên Biện pháp chỉ đạo đổi mới phƣơng pháp dạy học của giáo viên. Mức độ tự đánh giá % Hiệu trƣởng Giáo viên TX KTX KTH TX KTX KTH 1. Tổ chức tập huấn cho giáo viên nắm vững lý thuyết và thực hành đổi mới phương pháp tổ hoạt động giáo dục cho trẻ. 100 0 0 100 0 0 2.Tổ chức các buổi hội thảo, thao giảng, chuyên đề nhằm cải tiến phương pháp dạy học. 100 0 0 100 0 0 3. Tăng cường động viên giáo viên ứng dụng công nghệ tin học trong giảng dạy. 65,79 34,21 0 69,33 31,67 0 4. Chỉ đạo tăng cường rèn kỹ 73,68 26,32 0 72,67 27,33 0
  71. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học

    Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 49 năng thực hành cho giáo viên. 5. Tổ chức các hoạt động ngoại khóa lồng ghép vào trong chương trình. 89,47 10,53 0 88,67 11,33 0 ( Nguồn: Khảo sát thực tế ở các trường mầm non, tháng 01/2009 ) Kết quả khảo sát ở ( Bảng 2.10 ) cho thấy: Nhận thức về việc chỉ đạo cho giáo viên nắm vững lý thuyết và thực hành đổi mới phương pháp và tổ chức các buổi hội thảo, thao giảng, chuyên đề nhằm cải tiến phương pháp dạy học cho trẻ của hiệu trưởng đạt tỷ lệ 100%. Tăng cường động viên, giáo viên ứng dụng công nghệ tin học trong giảng dạy, đánh giá thực hiện thường xuyên theo tỷ lệ chung là 67,56%, không thường xuyên 32,94 %. Thường xuyên chỉ đạo tăng cường rèn kỹ năng thực hành cho giáo viên chiếm tỷ lệ chung 73,18 %, không thường xuyên 26,82 %. Thường xuyên tổ chức các hoạt động ngoại khóa lồng ghép vào trong chương trình được đánh giá chung là 89,07 %, không thực hiện thường xuyên 10,93%. Qua điều tra phiếu và trao đổi với CBQL, giáo viên được biết việc đánh giá mức độ không thường xuyên ở biện pháp 3,4,5 chiến tỷ lệ chung là 23,57%. Tuy hiệu trưởng thường tạo điều kiện cho giáo viên, được tham gia học tập tại các lớp tập huấn của ngành mở nhưng số lượng giáo viên được tham dự các lớp tập huấn không nhiều, do số lượng này bị khống chế theo chỉ tiêu cho các trường; tài liệu cung cấp về các tổ, lớp nhiều khi còn hạn chế chưa đồng bộ; số lượng những giờ học được tổ chức để giáo viên đi dự giờ rút kinh nghiệm về phương pháp giảng dạy mới ở đơn vị bạn còn ít; một số giáo viên có tuổi còn ngần ngại áp dụng trong việc đổi mới phương pháp và ứng dụng công nghệ thông tin vào
  72. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học

    Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 50 giảng dạy hoặc một số giáo viên trẻ áp dụng việc đổi mới phương pháp và sử dụng công nghệ tin học vào giảng dạy còn lúng túng, chưa đạt hiệu quả. 2.3.4. Thực trạng chỉ đạo bồi dƣỡng chuyên môn cho giáo viên Đội ngũ giáo viên là then chốt quyết định nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ trong nhà trường. Vì vậy, công tác bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên là một nhiệm vụ quan trọng, nhất là trong điều kiện khoa học và công nghệ đang phát triển như vũ bão, đất nước đang chuyển sang nền kinh tế tri thức và xã hội biến đổi hàng ngày, hàng giờ. Nhận thấy được tầm quan trọng của giáo viên trong công tác chăm sóc giáo dục trẻ thì phải chú ý tới việc bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn, năng lực sư phạm cho giáo viên mầm non nên hiệu trưởng các trường mầm non đã xây dựng kế hoạch bồi dưỡng trên cơ sở xác định nội dung bồi dưỡng, lý do cần bồi dưỡng và các hình thức bồi dưỡng sao cho phù hợp với điều kiện hoàn cảnh của từng giáo viên trong trường hiện nay. Đánh giá thực trạng chỉ đạo bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên, chúng tôi tiến hành điều tra 38 hiệu trưởng và 300 giáo viên trong 18 trường mầm non trên địa bàn Thành phố và thu được kết quả ( Bảng 2.11) như sau: Bảng 2.11: Tổng hợp kết quả đánh giá công tác chỉ đạo bồi dƣỡng chuyên môn cho giáo viên Biện pháp bồi dƣỡng cho giáo viên Mức độ tự đánh giá % Hiệu trƣởng Giáo viên Tỷ lệ chung SL % SL % SL %
  73. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học

    Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 51 1. Tổ chức các lớp bồi dưỡng tập trung theo từng đợt ngắn hạn, dài hạn... 32 84,21 258 86,0 290 85,80 2. Tổ chức thông qua thao giảng, dự giờ, chuyên đề, hội thi ở trường. 38 100 277 92,33 315 93,20 3.Tổ chức cho giáo viên đi tham quan học tập các đơn vị điển hình. 34 89,47 161 53,67 195 57,69 4. Giáo viên tự nghiên cứu, tự bồi dưỡng. 25 65,79 145 48,33 170 50,29 5. Bồi dưỡng thông qua các phương tiện thông tin đại chúng và băng hình. 20 52,63 135 45,0 155 45,86 ( Nguồn: Khảo sát thực tế ở các trường mầm non, tháng 01/2009 ) Nghiên cứu (Bảng 2.11) cho thấy: Việc bồi dưỡng giáo viên có tác động sâu sắc đến chất lượng và hiệu quả chăm sóc giáo dục trẻ, nhưng hiệu trưởng các trường mầm non quán triệt chưa rõ cho giáo viên nhận thức đúng yêu cầu bồi dưỡng, tự bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Cho nên, biện pháp tổ chức các lớp bồi dưỡng tập trung theo từng đợt ngắn hạn và tổ chức thông qua thao giảng, dự giờ, chuyên đề, hội thi ở trường chiến tỷ lệ chung 85,80%. Việc tổ chức thông qua thao giảng, dự giờ, chuyên đề, hội thi ở trường được đánh giá chung là 93,20%. Tổ chức cho giáo viên đi tham quan học tập các đơn vị điển hình cũng chỉ được đánh giá ở mức độ chung là 57,69%. Giáo viên tự nghiên cứu, bồi dưỡng được đánh giá chiếm tỷ lệ chung là 50,29%. Bồi dưỡng
  74. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học

    Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 52 thông qua các phương tiện thông tin đại chúng và băng hình được đánh giá chung là 45,86%. Trao đổi với một số hiệu trưởng và giáo viên nhận thấy được, việc bồi dưỡng chuyên môn dài hạn sẽ ảnh hưởng đến việc chăm sóc giáo dục trẻ tại lớp, biện pháp tổ chức cho giáo viên đi tham quan học tập các đơn vị điển hình hầu hết được hiệu trưởng và giáo viên tán thành song thực hiện được thì có rất ít trường, do nguồn kinh của một số trường còn quá hạn hẹp, sắp xếp cho tất cả giáo viên đi tham quan học tập trong năm học lại ảnh hưởng đến công tác của các bậc phụ huynh, biện pháp tự nghiên cứu, tự bồi dưỡng thì giáo viên chưa có thói quen tự học, tự nghiên cứu, mặt khác thời gian dành cho việc nghiên cứu đối với họ rất hạn chế, vì thời gian trên lớp với trẻ kéo dài từ 8 -10 tiếng trong ngày, còn phải tranh thủ làm đồ dùng sáng tạo phục vụ cho các bài dạy và kiêm nhiệm các bộ phận khác của nhà trường, biện bồi dưỡng thông qua các phương tiện thông tin đại chúng và băng hình thì sự đầu tư về các phương tiện hiện đại ở một số trường còn thiếu, nhiều khi còn coi nhẹ điều này chứng tỏ, việc sử dụng các phương tiện thông tin chưa thực sự khai thác triệt trong quá trình bồi dưỡng cho giáo viên. Bên cạnh đó, trình độ đào tạo của giáo viên chưa đồng đều, có những giáo viên trình độ gốc chỉ là sơ cấp mầm non, trình độ văn hoác 8/10, một số giáo viên được đào tạo quá lâu, kiến thức cơ bản cũng đã bị mai một dần không theo kịp được với những đổi mới chương trình giáo dục, một số giáo viên còn lơ là, bảo thủ bằng lòng với kinh nghiệm làm việc nên chưa thật chú ý học tập bồi dưỡng. 2.3.5. Thực trạng việc chỉ đạo kiểm tra, đánh giá giáo viên Kiếm tra, đánh giá là một trong những chức năng quan trọng của quản lý, nhằm so sánh phát hiện những sai lệch, xác định các tác động điều chỉnh để chấn chỉnh việc thực hiện đảm bảo thực hiện tốt mục tiêu và kế hoạch đề ra. Để kiểm
  75. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học

    Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 53 tra, đánh giá đảm bảo khách quan, công bằng cần dựa vào những tiêu chí đánh giá cơ sở để xây dựng chuẩn đánh giá. Qua nghiên cứu thực trạng chỉ đạo kiểm tra, đánh giá thông qua các ý kiến của hiệu trưởng và giáo viên thu được kết quả (Bảng 2.12) như sau: Bảng 2.12: Tổng hợp kết quả đánh giá việc chỉ đạo kiểm tra, đánh giá giáo viên Biện pháp chỉ đạo kiểm tra, đánh giá giáo viên. Mức độ tự đánh giá % Hiệu trƣởng Giáo viên TX KTX KTH TX KTX KTH 1. Thống nhất các chuẩn đánh giá hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ cho GV. 100 0 0 87,67 12,33 0 2. Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch cá nhân, ngày giờ công, quy chế thực hiện giờ lên lớp. 100 0 0 85,0 11,67 3,33 3. Kiểm tra việc chuẩn bị bài trên lớp của GV thông qua giáo án. 100 0 0 91,33 8,67 0 4. Kiểm tra hoạt động lên lớp thông qua dự giờ và kết quả kỹ năng trên trẻ. 100 0 0 89,33 10,67 0 5. Kiếm tra việc bồi dưỡng chuyên môn thông qua dự giờ đồng nghiệp, sinh hoạt chuyên môn, viết sáng kiến kinh nghiệm. 100 0 0 77,67 22,33 0 6. Đánh giá GV thông qua chuyên đề, thanh tra toàn diện qua các hội thi. 100 0 0 81,67 18,33 0 7. Đánh giá GV thông qua các hoạt động của tổ, qua tín nhiệm tập thể. 92,10 7,9 0 91,33 6,00 2,67
  76. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học

    Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 54 ( Nguồn: Khảo sát thực tế ở các trường mầm non, tháng 01/2009 ) Kết quả khảo sát (Bảng 2.12) cho thấy 100% hiệu trưởng nắm vững chuẩn đánh giá quy định trong việc kiểm tra. Tuy nhiên giáo viên đánh giá mức độ thường xuyên thực hiện chuẩn đánh giá là 87,67 %, mức độ thực hiện không thường xuyên là 12,33 %.; kiểm tra việc thực hiện kế hoạch cá nhân, ngày giờ công, quy chế thực hiện giờ lên lớp được giáo viên đánh giá ở mức độ thường xuyên là 85,0%; thực hiện không thường xuyên là 11,67%, không thực hiện là 3,33%; kiểm tra việc chuẩn bị bài trên lớp của giáo viên thông qua giáo án được giáo viên đánh giá ở mức thường xuyên 91,33%, không thường xuyên là 8,67%; kiểm tra hoạt động lên lớp thông qua dự giờ và kết quả kỹ năng trên trẻ của hiệu trưởng giáo viên đánh giá thực hiện thường xuyên là 89,33%, không thực hiện thường xuyên là 10,67%; đánh giá giáo viên thông qua chuyên đề, thanh tra toàn diện, qua các hội thi được giáo viên đánh giá thực hiện thường xuyên là 81,67%, không thực hiện thường xuyên là 18,33%; đánh giá giáo viên thông qua các hoạt động của tổ, qua tín nhiệm tập thể giáo viên đánh giá ở mức độ thường xuyên là 91,33%, không thực hiện thường xuyên là 6% , bên cạnh đó vẫn còn một số giáo viên chưa ý thức trong trách nhiệm đánh giá này là 2,67%. Qua trao đổi với hiệu trưởng nắm chắc được chuẩn đánh giá qui định trong việc kiểm tra, đúc kết quá trình hoạt động của giáo viên ở mức độ thường xuyên đi vào ổn định nề nếp trong các nhà trường. Bên cạnh đó mức độ đánh giá các biện pháp thực hiện không thường xuyên là do hiệu trưởng trong quá trình kiểm tra, đánh giá giáo viên còn mang tính chất cả nể, phê bình chưa cao khi giáo viên có những việc làm chưa phù hợp. Thực tế chỉ đạo các biện pháp kiểm tra còn cững nhắc, nhiều hiệu trưởng chưa thật chú ý
  77. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học

    Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 55 lắng nghe tâm tư nguyện vọng của giáo viên, tạo ra khoảng cách xa giữa người đánh giá và người được đánh giá. Giáo viên chưa nắm chắc vai trò của việc kiểm tra, đánh giá trong nhà trường. Chúng ta có thể nói rằng, các biện pháp thực hiện chỉ đạo kiểm tra, đánh giá giáo viên chưa được triệt để. Đây cũng là một điểm yếu trong công tác kiểm tra, đánh giá cần sớm phải khắc phục. 2.3.6. Thực trạng việc chỉ đạo tạo môi trƣờng và động lực để thúc đẩy giáo viên phát huy năng lực sƣ phạm Để đánh giá việc chỉ đạo tạo môi trường và động lực để thúc đẩy giáo viên phát huy năng lực sư phạm, tác giả tiến hành khảo sát bằng phiếu lấy ý kiến đánh giá của hiệu trưởng và giáo viên. Kết quả khảo sát được tổng hợp ( Bảng 2.13) như sau: Bảng 2.13: Tổng hợp mức độ đánh giá chỉ đạo tạo môi trƣờng và động lực để phát huy năng lực sƣ phạm của giáo viên Biện pháp chỉ đạo tạo môi trƣờng và động lực để phát huy năng lực sƣ phạm của giáo viên . Mức độ tự đánh giá % Hiệu trƣởng Giáo viên TX KTX KTH TX KTX KTH 1. Hướng dẫn sử dụng khai thác bảo quản cơ sở vật chất, trang thiết bị phù hợp với nhu cầu đổi mới chương trình hiện nay. 100 0 0 61,67 38,33 0 2. Phân công trách nhiệm rõ ràng cho từng bộ phân, cá nhân trong việc quản lý và sử dụng tài sản. 100 0 0 83,0 17,0 0 3. Tổ chức phong trào thi đua 2 tốt,động viên khen thưởng kịp thời 87,5 12,5 0 87,33 12,67 0
  78. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học

    Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 56 tới giáo viên. 4. Chỉ đạo phối hợp và tạo mọi điều kiện cho các tổ chức trong và ngoài nhà trường hỗ trợ hoạt động. 86,7 13,3 0 81,67 18,33 0 5. Tham mưu với các cấp trên, với chính quyền địa phương, tạo mọi điều kiện để phát triển giáo dục. 73,67 26,33 0 84,33 15,67 0 ( Nguồn: Khảo sát thực tế ở các trường mầm non, tháng 01/2009 ) Qua khảo sát cho thấy, hiệu trưởng các đơn vị trường mầm non tự đánh giá việc thực hiện thường xuyên sử dụng bảo quản cơ sở vật chất, trang thiết bị phù hợp với nhu cầu đổi mới hoạt động chương trình hiện nay ở mức đối tuyệt đối 100%. Giáo viên đánh giá mức độ thường xuyên ở đạt 61,67% và không thường xuyên đạt 38,33%; về các biện pháp phân công trách nhiệm rõ ràng cho từng bộ phân, cá nhân trong việc quản lý và sử dụng tài sản được hiệu trưởng đánh giá 100%, giáo viên đánh giá ở mức độ thường xuyên là 83,0% , không thường xuyên 17,0%; tổ chức phong trào thi đua 2 tốt, động viên khen thưởng kịp thời tới giáo viên. Chỉ đạo phối hợp và tạo mọi điều kiện cho các tổ chức trong và ngoài nhà trường hỗ trợ hoạt động. Tham mưu với các cấp trên, với chính quyền địa phương, tạo mọi điều kiện để phát triển giáo dục được hiệu trưởng đánh giá kết quả thường xuyên thực hiện trung bình là 82,29%, mức độ thực hiện không thường xuyên là 17,37%. Giáo viên đánh giá kết quả thường xuyên thực hiện trung bình là 84,44%, mức độ thực hiện không thường xuyên là 15,89 %; về công tác chỉ đạo phối hợp và tạo mọi điều kiện cho các tổ chức trong và ngoài nhà trường hỗ trợ hoạt động, được hiệu trưởng và giáo viên đánh giá chưa thực hiện thường xuyên là 16,31%.
  79. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học

    Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 57 Kết quả cho chúng ta thấy, hiệu trưởng các đơn vị có năng động, tham mưu tốt với cấp trên với chính quyền địa phương chăm lo phát triển giáo dục, bên cạnh đó tuyên truyền giáo dục chưa được chặt chẽ, còn giao khoán trách nhiệm cho giáo viên ở trường. Cơ sở vật chất, trang thiết bị, các phương tiện hiện đại vẫn còn thiếu, giáo viên thực hiện đôi khi còn lúng túng. Một số giáo viên ý thức bảo quản đồ dùng và các thiết bị dạy học chưa cao. 2.4. Kết quả khảo sát thực trạng mức độ nhận thức của một số biện pháp chỉ đạo nhằm nâng cao năng lực sƣ phạm cho giáo viên mầm non Thành phố Thái Nguyên. 2.4.1. Kết quả khảo sát thực trạng mức độ nhận thức một số biện pháp chỉ đạo nhằm nâng cao năng lực sƣ phạm cho giáo viên mầm non Kết quả thu được với cách tính điểm như sau: - Ở mức độ rất cần thiết: + 3 điểm nhân với tổng số phiếu. - Ở mức độ cần thiết: + 2 điểm nhân với tổng số phiếu. - Ở mức độ không cần thiết: + 1 điểm nhân với tổng số phiếu. Bảng 2.14: Tổng hợp đánh giá mức độ nhận thức một số biện pháp Các biện pháp Mức độ nhận thức Tỷ lệ chung RCT CT KCT Tổng điểm Điểm TB 1.Chỉ đạo xây dựng kế hoạch của hiệu trưởng. 296 37 5 967 2,86 2.Chỉ đạo chương trình chăm sóc GD trẻ 269 49 20 925 2,74 3. Chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học. 280 48 10 946 2,80 4. Chỉ đạo bồi dưỡng chuyên môn cho GV 278 43 17 937 2,77 5. Chỉ đạo kiểm tra, đánh giá giáo viên. 265 51 22 919 2,72 6. Tạo môi trường và động lực để thúc đẩy 256 53 29 903 2,67
  80. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học

    Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 58 giáo viên phát huy năng lực sư phạm. Với kết quả điểm trung bình của từng biện pháp quản lý chuyên môn của hiệu trưởng, chúng ta thấy sự nhận thức của mỗi cá nhân về các biện pháp quản lý ở mức độ khác nhau, song tất cả các biện pháp này không thể thiếu được trong công tác quản lý của hiệu trưởng nhằm nâng cao năng lực sư phạm cho giáo viên mầm non. Biểu đồ 2.1. Biểu đồ so sánh mức độ nhận thức về các biện pháp quản lý nhằm nâng cao năng lực sƣ phạm cho giáo viên mầm non 2.6 2.65 2.7 2.75 2.8 2.85 2.9 Điểm 1 2 3 4 5 6 Biện pháp Biểu đồ so sánh mức độ nhận thức Mức độ nhận thức Chú thích: - Biểu thị trục tung ( Từ 1 – 6 ) các biện pháp quản lý của hiệu trưởng. - Biểu thị trục hoành ( Từ 2,6 – 2,9 ) mức độ nhận thức các biện pháp.
  81. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học

    Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 59 2.4.2. Kết quả khảo sát mức độ thực hiện của một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao năng lực sƣ phạm cho giáo viên mầm non Với cách tính điểm mức độ thực hiện ta có thể tính như sau: - Ở mức độ đã làm: + 3 điểm nhân với tổng số phiếu. - Ở mức độ đang làm: + 2 điểm nhân với tổng số phiếu. - Ở mức độ làm chưa tốt: + 1 điểm nhân với tổng số phiếu. Bảng 2.15 : Mức độ thực hiện của biện pháp quản lý quản lý nhằm nâng cao năng lực sƣ phạm cho giáo viên mầm non Các biện pháp Mức độ thực hiện Tỷ lệ chung Đã làm tốt Đang làm Làm chưa tốt Tổng điểm Điểm TB 1. Chỉ đạo xây dựng kế hoạch của hiệu trưởng. 257 53 28 905 2,68 2. Chỉ đạo chương trình chăm sóc giáo dục trẻ. 232 76 30 878 2,60 3. Chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học. 255 54 29 902 2,67 4. Chỉ đạo bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên. 250 54 34 892 2,64 5. Chỉ đạo kiểm tra, đánh giá giáo viên. 232 70 36 872 2,58 6. Tạo môi trường và động lực để thúc đẩy giáo viên phát huy năng lực sư phạm của bản thân. 220 78 40 856 2,53 Qua kết quả đánh giá mức độ thực hiện thể hiện tại (Bảng 2.16) chúng ta nhận thấy: Hiệu trưởng các trường mầm non đã vận dụng các biện pháp quản lý
  82. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học

    Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 60 chỉ đạo để nâng cao năng lực sư phạm cho giáo viên, song kết quả đánh giá mức độ thực hiện giữa các biện pháp không đồng đều theo thứ bậc, thực hiện ở mức cao nhất là 2,68 thấp nhất là 2,53. Qua đánh giá trên ta cũng có thể thấy được việc nhận thức của các biện pháp đã tốt song thực hiện các biện pháp quản lý chỉ đạo của hiệu trưởng chưa cao như; - Mức nhận thức được đánh giá: 2,53 < X < 2,86. - Mức độ thực hiện được đánh giá : 2,53 < X <2,68. Qua đó ta thấy rằng nhận thức các biện pháp đã tốt song thực hiện các biện pháp pháp chưa cao có thể do nhiều nguyên nhân chủ quan và những nguyên nhân khách quan. Biểu đồ 2.2. So sánh mức độ thực hiện của các biện pháp quản lý quản lý nhằm nâng cao năng lực sƣ phạm cho giáo viên mầm non 2.45 2.5 2.55 2.6 2.65 2.7 2.75 Điểm 1 2 3 4 5 6 Biện pháp Biểu đồ so sánh mức độ thực hiện Mức độ thực hiện Chú thích:
  83. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học

    Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 61 - Biểu thị trục tung ( Từ 1 – 6 ) các biện pháp quản lý của hiệu trưởng. - Biểu thị trục hoành ( Từ 2,45 – 2,75 ) mức độ thực hiện các biện pháp. 2.4.3. So sánh kết quả giữa mức độ nhận thức với mức độ thực hiện Chúng ta rút ra kết luận; mối tương quan giữa nhận thức và thực hiện các biện pháp quản lý trên là hoàn toàn phù hợp, điều đó khẳng định rằng: Hiệu trưởng, giáo viên mầm non mà nhận thức đúng biện pháp quản lý như thế nào thì kết quả mức độ thực hiện như thế đó. So sánh mức độ nhận thức với mức độ thực hiện về các biện pháp quản lý nhằm nâng cao năng lực sư phạm cho giáo viên mầm non được thể hiện qua biểu đồ sau. Biểu đồ 2.3. So sánh mức độ nhận thức với mức độ thực hiện về các biện pháp quản lý nhằm nâng cao năng lực sƣ phạm cho giáo viên mầm non 2.45 2.5 2.55 2.6 2.65 2.7 2.75 2.8 2.85 2.9 Điểm 1 2 3 4 5 6 Biện pháp Biểu đồ so sánh mức độ nhận thức với mức độ thực hiện Mức độ nhận thức Mức độ thực hiện
  84. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học

    Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 62 Chú thích: - Biểu thị trục tung ( Từ 1 – 6 ) các biện pháp quản lý của hiệu trưởng. - Biểu thị trục hoành ( Từ 2,45 – 2,9 ) mức độ nhận thức và mức độ thực hiện các biện pháp. Với sơ đồ biểu thị ( Bảng 2.3) ta có thể nói rằng họ đã nhận thức đúng tàm quan trọng của các biện pháp quản lý thể hiện: Tất cả các biện pháp đưa ra đều có trung bình gần bằng 3. Ta có thể xác định một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao năng lực sư phạm cho giáo viên mầm non được sắp xếp như sau: 1. Chỉ đạo xây dựng kế hoạch. 2. Chỉ đạo đổi mới chương trình. 3. Chỉ đạo bồi dưỡng chuyên môn. 4. Chỉ đạo thực hiện chương trình chăm sóc giáo dục trẻ. 5. Chỉ đạo kiểm tra, đánh giá giáo viên. 6. Tạo môi trường và động lực thúc đẩy giáo viên phát huy năng lực sư phạm. 2.4. 5 Nguyên nhân dẫn đến sự thành công và tồn tại của các biện pháp trên Qua quá trình điều tra khảo sát và trao đổi với hiệu trưởng các trường, giáo viên xoay quanh vấn đề biện pháp quản lý của hiệu trưởng nhắm nâng cao năng lực sư phạm cho giáo viên mầm non trong Thành Phố Thái Nguyên, trong quá trình phát và thu phiếu điều tra chúng tôi khái quá được những nguyên nhân thành công và tồn tại trong công tác quản lý của hiệu trưởng. 2.4.5.1. Nguyên nhân dẫn đến thành công - Hiệu trưởng và giáo viên đã có nhận thức tốt về tầm quan trọng và sự cần thiết của các biện pháp quản lý, vai trò của giáo viên là yếu tố hàng đầu quyết định chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ và đảm bảo được sứ mệnh lịch sử trong nhà trường.
  85. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học

    Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 63 - Hiệu trưởng đã rất quan tâm đến công tác triển khai cho giáo viên nắm vững các chỉ thị, thông tư, văn bản quy chế chuyên môn của bậc học để thực hiện tốt nhiệm vụ chăm sóc giáo dục trẻ. - Đặc biệt là sự quan tâm đến công tác bồi dưỡng nâng cao kiến thức và kỹ năng sư phạm cho giáo viên, áp dụng linh hoạt các biện pháp cũng như hình thức bồi dưỡng để từng bước nâng cao chất lượng cho giáo viên, luôn tạo điều kiện giúp đội ngũ giáo viên tiếp cận với kiến thức mới, phương pháp mới để vận dụng thiết thực vào tổ chức hoạt động cho trẻ. - Hiệu trưởng có sự quản lý tốt, rất nhiệt tình với công việc, có tinh thần trách nhiệm và có thâm niên nghề nghiệp cao, đều qua các lớp bồi dưỡng về công tác quản lý giáo dục, có phẩm chất đạo đức tốt, có uy tín với tập thể trong và ngoài nhà trường, luôn có tinh thần cầu tiến, là những con chim đầu đàn luôn kiên trì, nỗ lực, năng động, sáng tạo trong quản lý. - Trong quá trình quản lý hiệu trưởng luôn quan tâm trong việc đề ra kế hoạch và hướng dẫn giáo viên thực hiện xây dựng kế hoạch, phân công sắp xếp giáo viên sát với thực tế của trường, nhóm lớp và nguyện vọng cá nhân một cách khoa học. Biết vận dụng các biện pháp kiểm tra, xây dựng các tiêu chí đánh giá cho phù hợp với từng hoạt động trong nhà trường. Cùng phối hợp chặt chẽ với các ban ngành đoàn thể, tận dụng mọi nguồn lực để xây dựng và hoàn thiện cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học, chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho giáo viên, thúc đẩy hoạt động chăm sóc giáo dục đạt hiệu quả. 2.4.5.2. Nguyên nhân dẫn đến sự tồn tại Qua nghiên cứu thực trạng quản lý của hiệu trưởng nhằm nâng cao năng lực sư phạm cho giáo viên tôi thấy:
  86. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học

    Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 64 - Trình độ năng lực của giáo viên chưa đồng đều, còn sự chênh lệch giữa các trường chuẩn quốc gia và trường phường vẫn còn độ chênh lệch. Một số giáo viên trên 45 tuổi thường có tư tưởng bằng lòng với bản thân, thậm chí cho rằng mình là chuẩn mực, do đó có sự bảo thủ, khó tiếp thu, chậm cải tiến cái mới, về sức khỏe độ nhanh nhẹn, dẻo dai, nhạy bén cũng hạn chế, rất ngại áp dụng các phương pháp mới và công nghệ tin học vào trong công tác giảng dạy. Số giáo viên trẻ, bản tính sôi nổi, nhiệt tình, nhạy bén tiếp nhận đổi mới chương trình nhanh chóng, tuy nhiên còn hạn chế về tính khiên trì, cách xử lý tình huống sư phạm.... - Một số cán bộ quản lý chưa thực sự chủ động trong việc tự học,tự bồi dưỡng để nâng cao năng lực trình độ chuyên môn, năng lực quản lý còn yếu chưa tạo được uy tín trước đội ngũ giáo viên. Xây dựng kế hoạch năm học chủ yếu dựa trên kế hoạch của cấp trên đưa xuống, chưa tự vạch định các kế hoạch riêng của nhà trường, việc chú ý các kế hoạch của tổ, cá nhân nhiều khi còn coi nhẹ, chưa chuyên sâu. - Một số bộ phận giáo viên chưa ý thức cao trong công tác, thiếu tinh thần tự giác, chưa nỗ lực cao trong nhiệm vụ được giao, còn thụ động thờ ơ trong công tác. - Một số giáo viên chưa thật sự tiếp cận được với chương trình và phương pháp dạy học tích hợp, ít quan tâm đến việc rèn luyện kỹ năng, chưa phát huy hết khả năng tìm tòi khám phá, sáng tạo của trẻ. - Việc phân công giáo viên đảm nhiệm công tác còn mang cảm tính, cả nể. - Công tác kiểm tra còn bộc lộ một số điểm như: Kiểm tra giáo viên chưa áp dụng theo chuẩn quy định, thiếu tính chính xác, chưa quan tâm xử lý sau khi kiểm tra. Mới chỉ quan tâm đánh giá hoạt động của giáo viên, chưa chú ý đến
  87. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học

    Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 65 đánh giá kết quả trên trẻ. Mà kết quả trên trẻ là thước đo năng lực chuyên môn, khả năng sư phạm của giáo viên. 2.4.5.3. Nguyên nhân của những mặt tồn tại * Nguyên nhân chủ quan: Hiệu trưởng còn hạn chế về nhận thức quản lý hoạt động giáo dục theo hướng đổi mới quản lý giáo dục, tính quản lý theo kế hoạch chưa cao, còn theo nếp quản lý hành chính là chủ yếu. Hiệu trưởng chưa được cập nhật công tác quản lý thường xuyên, ít có điều kiện trao đổi kinh nghiệm quản lý nên trong công tác quản lý có các biện pháp chưa thật tác động tích cực đến hoạt động giáo dục. Một số hiệu trưởng còn hạn chế trong việc ứng dụng công nghệ tin học vào trong quá trình quản lý. * Nguyên nhân khách quan: Giáo viên được đào tạo từ nhiều nguồn khác nhau nên chưa đồng bộ về số lượng và chất lượng cũng làm ảnh hưởng đến hoạt động chăm sóc giáo dục trong nhà trường. Một số giáo viên chưa quan tâm thực sự trong việc đổi mới phương pháp trong giai đoạn hiện nay. Công tác bồi dưỡng giáo viên chưa được tăng cường, chưa thực sự tạo được phong trào thi đua sôi nổi trong toàn trường. Các biện pháp quản lý chưa thực hiện đồng bộ, còn mang thủ tục hành chính. Về điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện hỗ trợ cho hoạt động giáo dục còn hạn chế. Diện tích phòng học còn trật so với số trẻ. Số trẻ quá đông, điều đó cũng ảnh hưởng rất lớn trong công tác chăm sóc giáo dục trẻ. Chế độ chăm lo cho cán bộ quản lý, đội ngũ giáo viên còn nhiều bất cập, chưa thỏa đáng so với thời gian và cường độ lao động của giáo viên kéo dài ở trường, ít có cơ hội giao tiếp, cọ xát với môi trường bên ngoài, từ đó chưa thúc đẩy tính chủ động sáng tạo của từng đơn vị trường.
  88. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học

    Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 66 Kết luận chƣơng 2 Mặc dù trong công tác quản lý của hiệu trưởng còn có những tồn tại nêu trên, song để đảm bảo công tác chuyên môn, hiệu trưởng các trường mầm non trong Thành phố Thái Nguyên duy trì và sử dụng các biện pháp chỉ đạo như: Xây dựng kế hoạch, chỉ đạo thực hiện chương trình, phương pháp dạy học, công tác kiểm tra, đánh giá giáo viên, công tác bồi dưỡng cho giáo viên...Tuy nhiên những tồn tại, hạn chế trong công tác, theo chúng tôi đây là một cơ sở thực tiễn quan trọng dẫn đến việc đề xuất các biện pháp quản lý của hiệu trưởng nhằm nâng cao năng lực sư phạm cho giáo viên mầm non trong Thành phố Thái Nguyên. CHƢƠNG 3 BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CỦA HIỆU TRƢỞNG NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC SƢ PHẠM CHO GIÁO VIÊN MẦM NON THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN 3.1. Nguyên tắc xây dựng các biện pháp Nguyên tắc quản lý giáo dục là những luận điểm cơ bản, những tiêu chuẩn hành vi đòi hỏi mọi chủ thể quản lý phải tuân theo khi tiến hành hoạt động quản lý. Xem xét việc xây dựng các biện pháp quản lý không phải là việc có tính chất tự phát, kinh nghiệm mà là việc phải thực hiện dưới ánh sáng chỉ đạo của những luận điểm cơ bản nhất định, đó là: * Phải bám sát mục tiêu quản lý trường MN - Đảm bảo thu hút số lượng trẻ trong độ tuổi đến trường và đảm bảo chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ theo đúng mục tiêu đào tạo. - Xây dựng và phát triển tập thể sư phạm vững mạnh đủ về số lượng và đồng bộ về cơ cấu, không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn, năng lực sư
  89. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học

    Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 67 phạm, phẩm chất đạo đức nghề nghiệp và đời sống vật chất tinh thần. Xây dựng và bảo quản tốt cơ sở vật chất, trang thiết bị phục yêu cầu chăm sóc giáo dục trẻ. - Tham mưu cho các cấp lãnh đạo và tăng cường kết hợp với các lực lượng xã hội để làm tốt công tác xã hội hóa phát triển nhà trường. - Thường xuyên rút kinh nghiệm và cải tiến công tác quản lý nhà trường để nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ theo mục tiêu kế hoạch. * Thường xuyên phải bám sát mục tiêu đổi mới giáo dục mầm non : Nhằm phát triển tối đa tiềm năng vốn có của trẻ, bổ xung xung một số giá trị cần thiết cho giai đoạn hiện nay như tự tin, độc lập, linh hoạt, sáng tạo, hòa nhập. Hình thành ở trẻ những kỹ năng sống cần thiết cho bản thân, phù hợp với yêu cầu của gia đình, xã hội, chuẩn bị tốt cho trẻ ở giai đoạn phát triển tiếp theo. * Đảm bảo tính kế hoạch: Thực hiện nguyên tắc này sẽ tăng cường tính chủ động trong quá trình điều hành, thực hiện được nhiệm vụ của chủ thể và khách thể quản lý, giảm bớt sự bất định trong quản lý và tạo ra được khả năng thực hiện công việc một cách tinh tế có hiệu quả. * Đảm bảo tính cụ thể và thực tiễn: Trong quá trình quản lý đòi hỏi cần phải xem xét con người, sự vật, sự việc một cách cụ thể, phải nắm được đặc điểm của từng đối tượng, nắm được cụ thể tình hình thực tế của nhà trường để đưa ra biện pháp phù hợp trong giải quyết các tình huống sảy ra. * Phải phát huy tính tích cực chủ động, sáng tạo của đối tượng quản lý: Hiệu trưởng phải giúp cho giáo viên định hướng mục tiêu, nội dung cách thức thực hiện, trên cơ sở đó giáo viên tự chủ xây dựng kế hoạch, tự triển khai các hoạt động và kiểm tra đánh giá chính bản thân mình thông qua công việc hàng ngày. 3.2. Những yêu cầu xây dựng các biện pháp quản lý nhằm nâng cao năng lực sư phạm cho giáo viên mầm non.
  90. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học

    Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 68 - Việc thực hiện các biện pháp phải đảm bảo nâng cao năng lực sư phạm có chất lượng, hiệu quả ở mỗi giáo viên trong thực hiện công việc. - Phù hợp với trình độ, năng lực và nhu cầu của giáo viên, học sinh phát triển trong điều kiện xã hội cũng đang biến đổi. - Phát huy được tính tích cực, chủ động, độc lập, sáng tạo, tự giác của mỗi giáo viên khi tham gia vào công tác chăm sóc giáo dục trẻ. Đảm bảo tính thống nhất, kế thừa và phát triển. Trong mỗi biện pháp đều có thế mạnh riêng cho nên cần được phối hợp, vận dụng một cách linh hoạt, trong quá trình quản lý nâng cao năng lực sư phạm cho giáo viên mầm non để đạt được hiệu quả. 3.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao năng lực sƣ phạm cho giáo viên mầm non Thành phố Thái Nguyên. 3.3.1. Biện pháp 1. Nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý và giáo viên về nâng cao năng lực sƣ phạm cho giáo viên mầm non. Trường mầm non khác biệt hẳm so với những trường phổ thông. Trường đảm nhận việc nuôi dưỡng chăm sóc, giáo dục trẻ, nhằm giúp cho trẻ hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị chop trẻ bước vào học lớp 1. Cho nên giáo viên mầm non là lực lượng quyết định chất lượng của nhà trường. Vì thế nhà trường cần phải có một đội ngũ giáo viên tốt, xứng đáng với nhiệm vụ xã hội giao cho. Việc bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên để nâng cao năng lực sư phạm có ý nghĩa cực kỳ quan trọng và có tác dụng quyết định. Điều đó đã được đồng chí Phạm văn Đồng nhấn mạnh: “ Không có thầy giáo tốt thì không có nhà trường tốt, không có giáo dục tốt, không thể có chất lượng cao”. Muốn đạt được như vậy, điều quan trọng trước tiên phải lo bồi dưỡng làm sao cho giáo viên đạt được chuẩn về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, kiến thức và kỹ năng sư phạm, để góp phần xây dựng môi trường giáo dục thuận lợi, thống nhất
  91. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học

    Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 69 cho sự hình thành phát triển nhân cách của trẻ trong những năm tháng đầu tiên của cuộc đời. 3.3.1.1. Cơ sở đề xuất biện pháp. Xuất phát từ chức năng quản lý hành chính nhà nước của hiệu trưởng, để nâng cao năng lực sư phạm cho giáo viên mầm non là rất cần thiết được xem là một biện pháp cơ bản của người hiệu trưởng. Do yêu cầu đổi mới nội dung, phương pháp, hình thức chăm sóc giáo dục trẻ. Với thực trạng đội ngũ giáo viên trẻ mới ra trường thiếu kinh nghiệm, khả năng sư phạm còn yếu, giáo viên lâu năm còn ngại trước sự đổi mới. 3.3.1.2. Mục đích của biện pháp - Giúp cho đội ngũ cán bộ quản lý và mỗi giáo viên mầm non thấm nhuần đường lối đổi mới giáo dục của Đảng, chiến lược phát triển nguồn lực con người Việt Nam trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và chủ trương xây dựng phát triển đội ngũ nhà giáo của Đảng và nhà nước ta trong giai đoạn hiện nay. - Giúp cán bộ quản lý nhận thức đúng đắn vai trò, tầm quan trọng của việc nâng cao năng lực sư phạm cho giáo viên mầm non, đó là nhân tố quyết định chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ trong nhà trường. - Giúp cho giáo viên mầm non nhận thức được việc tự học, phấn đấu nâng cao năng sư phạm, phẩm chất đạo đức, lối sống là hàng đầu, là việc làm thường xuyên trong suốt cả cuộc đời lao động và công tác đối với mỗi giáo viên ở trường mầm non. Đó cũng chính là yêu cầu của nhà trường và đòi hỏi của xã hội đối với trình độ, năng lực, phẩm chất nhân cách của giáo viên mầm non. 3.3.1.3. Nội dung thực hiện - Tiến hành quán triệt đầy đủ các nghị quyết, chỉ thị của Đảng, nhà nước, của ủy ban nhân dân thành phố, sở giáo dục và phòng giáo dục về công tác xây
  92. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học

    Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 70 dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục. Cung cấp các thông tin về đổi mới giáo dục mầm non. - Nâng cao ý thức rèn luyện phẩm chất đạo đức, trình độ chuyên môn và kĩ năng sư phạm, từ đó xác định trách nhiệm của mình đối với việc tự học và phấn đấu rèn luyện thường xuyên đối với việc nâng cao năng lực sư phạm. + Đối với cán bộ quản lý: Nhận thức đúng vai trò chủ đạo quyết định chất lượng giáo dục mầm non của đội ngũ giáo viên, nắn rõ được xu thế phát triển giáo dục mầm non và yêu cầu của xã hội, của địa phương đối với chất lượng giáo dục mầm non, từ đó nâng cao trách nhiệm trong việc quản lý chuyên môn của giáo viên nhằm đạt tới chất lượng và hiệu quả. Phải nhận thức được sứ mệnh chính trị của nhà trường, uy tín của nhà trường đối với xã hội là do đội ngũ giáo viên mầm non quyết định. Vì thế xây dựng tập thể giáo viên vững mạnh về trình độ năng lực sư phạm, phẩm chất đạo đức là mục tiêu hàng đầu trong công tác quản lý. + Đối với giáo viên mầm non: Phải nhận thức đúng vai trò, chức năng, nhiệm vụ và trách nhiệm của mình với sứ mệnh của nhà trường, ý thức được vấn đề học tập để nâng cao năng lực sư phạm là nhiệm vụ phải thực hiện tích cực, tự giác và nghiêm túc để nhanh chóng tiếp cận được những thành tựu mới của khoa học giáo dục, cập nhật kịp thời những đổi mới và có khả năng giải quyết tốt các nhiệm vụ đặt ra. 3.3.1.4. Quy trình thực hiện biện pháp - Thực hiện việc truyên truyền giáo dục, triển khai kịp thời các chủ trương, chính sách của Đảng, nhà nước, địa phương và phương hướng nhiệm vụ của ngành tới mọi giáo viên. - Tạo sự thống nhất cao trong tư tưởng của mọi cán bộ giáo viên về ý thức dân chủ, tinh thần trách nhiệm vì mục tiêu chung của nhà trường. Coi vấn đề tự
  93. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học

    Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 71 học, tự bồi dưỡng để nâng cao năng lực sư phạm là một trong những tiêu chuẩn hàng đầu. - Xây dựng phong trào thi đua học tập trong nhà trường để động viên giáo viên quyết tâm học tập, tạo điều kiện khuyến khích tinh thần giúp đỡ, tương trợ lẫn nhau trong học tập. - Tạo điều kiện điều kiện làm việc thoải mái cho giáo viên, giúp họ về vật chất và thời gian để yên tâm khi tham gia các lớp học. - Trao quyền và nâng cao ý thức trách nhiệm, nêu cao tinh thần tôn trọng và học hỏi, tạo động lực làm việc. Trao quyền đi với trách nhiệm để giáo viên tăng thêm khả năng kiểm soát công việc của họ, tác động đến nhận thức của giáo viên, thúc đẩy họ có những quyết định đúng đắn. - Cán bộ quản lý tự bồi dưỡng để nâng tư duy ở trình độ thói quen, kinh nghiệm thực tế lên trình độ tư duy lý luận, tư duy khoa học, từ đó có khả năng nhạy bén, linh hoạt, tạo uy tín trong phong cách quản lý. Nâng cao ý thức trách nhiệm đối với mối quan hệ trong công việc, luôn tìm cách thấu hiểu giáo viên để đưa ra quyết định quản lý cho phù hợp. 3.3.1.5. Điều kiện thực hiện biện pháp Dựa vào các văn bản pháp quy của Đảng, ngành, trường. Phối hợp chặt chẽ các lực lượng giáo dục trong nhà trường. Tạo mọi điều kiện về cơ sở vật chất và tinh thần cho giáo viên trong các hoạt động. 3.3.2. Biện pháp 2. Tăng cƣờng công tác bồi dƣỡng cho giáo viên Công tác bồi dưỡng, tự bồi dưỡng có ý nghĩa to lớn trong việc nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên về chính trị, năng lực sư phạm cho giáo viên mầm non. Xuất phát từ tình hình thực tế chúng tôi thấy việc bồi dưỡng cho giáo viên phải được bắt đầu từ việc xác định mục đích, nội dung và thời gian thực hiện. Trong
  94. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học

    Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 72 kế hoạch hàng năm của nhà trường, hiệu trưởng chỉ đạo tổ chuyên môn phải xây dựng được kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn cho cán bộ giáo viên. 3.3.2.1. Cơ sở đề xuất biện pháp - Dựa vào văn bản pháp quy của Bộ về định biên cho các trường mầm non, kế hoạch chuẩn hóa giáo viên mầm non, căn cứ vào tình hình thực tế của nhà trường để xây dựng kế hoạch bồi dưỡng cho giáo viên, đủ về số lượng, cân đối đồng bộ về cơ cấu để đủ sức thực hiện mục tiêu kế hoạch chăm sóc giáo dục trẻ trong nhà trường. - Để phát huy giáo viên là lực lượng quyết định chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ của trường mầm non việc bồi dưỡng giáo viên hiệu trưởng cần phải đảm bảo các yêu cầu; Hiệu trưởng phải xây dựng một kế hoạch bồi dưỡng toàn diện trong nhiều năm, hoặc ngắn hạn. Tạo điều kiện và dành thời gian hợp lý cho các cá nhân và các lớp tự bồi dưỡng để nâng cao trình độ đáp ứng cập nhật kiến thức mới, những thông tin khoa học mới. Có chế độ khen thưởng kịp thời về vật chất đối với giáo viên đạt kết quả trong quá trình bồi dưỡng. 3.3.2.2. Mục đích của biện pháp - Quán triệt mục đích và yêu cầu công tác bồi dưỡng, phổ biến kế hoạch và tiến trình bồi dưỡng tới giáo viên. - Giúp cho giáo viên nâng cao trình độ, kỹ năng nghề, phẩm chất chính trị và các nhiệm vụ đặt ra từ thực tiễn. - Đẩy mạnh tinh thần bồi dưỡng, tự bồi dưỡng trong mỗi giáo viên nhằm không ngừng nâng cao năng lực sư phạm. 3.3.2.3. Nội dung thực hiện Nhận thức về tư tưởng chính trị, chấp hành các chính sách của Đảng, nhà nước, của ngành, địa phương. Bồi dưỡng các kiến thức về giáo dục mầm non: Chăm sóc sức khỏe trẻ; Phương pháp giáo dục trẻ và các kỹ năng lập kế hoạch,
  95. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học

    Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 73 tổ chức kế hoạch, quản lý lớp học và kỹ năng giao tiếp, ứng xử với trẻ, đồng nghiệp, phụ huynh, cộng đồng. Hiệu trưởng chỉ đạo bồi dưỡng phát triển năng lực sư phạm cho giáo viên thông qua các hoạt động sau: + Tổ chức phong trào sáng kiến kinh nghiệm trong dạy học, chăm sóc, giáo dục trẻ MN; Dự giờ, thăm lớp... + Tổ chức phong trào thi đua chăm sóc giáo dục trẻ; học tập các cá nhân điển hình tiên tiến. + Tổ chức các khóa bồi dưỡng nâng cao năng lực cho giáo viên MN; tổ chức sinh hoạt chuyên đề, tập huấn nâng cao năng lực sư phạm cho giáo viên, tập huấn ứng dụng công nghệ thông tin trong chăm sóc giáo dục trẻ. + Tổ chức cho các giáo viên theo học các lớp đào tạo chính quy,không chính quy để nâng cao năng lực sư phạm cho giáo viên. + Tạo động lực kích lệ giáo viên tự bồi dưỡng để nâng cao năng lực sư phạm. 3.3.2.4. Quy trình thực hiện biện pháp - Hướng dẫn các văn bản của cấp trên về yêu cầu chuẩn đối với giáo viên và công tác bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ đối với giáo viên trong năm học và trong giai đoạn 2010. - Chọn cử đi học theo hình thức cuốn chiếu, cử số giáo viên có quá trình công tác thâm niên, có bề dày thành tích cống hiến cho đi học trước. Hỗ trợ kinh phí đào tạo cho đội ngũ giáo viên theo khả năng của từng đơn vị trường, theo từng năm học cho tất cả giáo viên trong biên chế và ngoài biên chế. - Xuất phát từ nhận thức muốn nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ, trước tiên phải trang bị kiến thức cho đội ngũ giáo viên chưa đạt chuẩn, trường bố trí cho một số giáo viên cốt cán đi học nâng cao trình độ trên chuẩn ( Cao
  96. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học

    Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 74 đẳng, Đại học). Ngoài kế hoạch tập trung, nhà trường nên tổ chức bồi dưỡng bồi dưỡng chu kỳ, bồi dưỡng chuyên đề vào dịp hè để tất cả giáo viên cùng được tham gia. - Tổ chức hội thảo theo hình thức chuyên đề là biện pháp tốt để nâng cao chất lượng chuyên môn cho giáo viên trong trường. Việc tổ chức này sẽ bổ xung cho giáo viên những thiếu hụt trong chuyên môn, nâng cao, cập nhật kiến thức. - Tổ chức hội giảng, hội thi là một đòn bẩy để phát huy khả năng sáng tạo của cán bộ giáo viên, qua đây cũng là một dịp để nhà trường và giáo viên được trang bị và tự trang bị thêm những đồ dùng phục vụ cho công tác giảng dạy. Từ đó hiệu trưởng cũng có thể biết được giáo viên nào có khả năng tốt và giáo viên còn yếu để làm cơ sở cho việc tập trung bồi dưỡng năng lực tổ chức điều khiển hoạt động giáo dục trên lớp như; năng lực khai thác truyền thụ thông tin, xử lý tình huống sư phạm, sử dụng các phương tiện dạy học hiện đại và năng lực tự bồi dưỡng chuyên môn, khả năng tham gia nghiên cứu sáng tạo khoa học làm đồ dùng dạy học. - Tổ chức tham quan học tập kinh nghiệm ở trường tiên tiến giúp cho giáo viên tiếp cận tập huấn phương pháp mới, kỹ năng ứng dụng thực hành đổi mới phương pháp. - Nâng cao kiến thức tin học bằng cách tổ chức lớp học cơ bản về tin học, nhằm đáp ứng yêu cầu cập nhật kiến thức và đổi mới phương pháp. - Nâng cao bản lĩnh chính trị, đạo đức, lối sống góp phần giữ vững sự ổn định và tính định hướng xã hội chủ nghĩa trong các hoạt động. - Tổ chức các chuyên đề, các cuộc thi tìm hiểu về đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước, luật giáo dục, điều lệ, quy chế... Gửi đi học các chương trình bồi dưỡng trình độ chính trị cho từng đối tượng khác nhau.
  97. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học

    Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 75 - Trong công tác bồi dưỡng nên đẩy mạnh hoạt động tự học – tự bồi dưỡng luôn xác định là một mũi nhọn chiến lược để nâng cao chất lượng giáo dục, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Hiện nay yêu cầu đẩy mạnh hoạt động tự học tự bồi dưỡng đối với đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên trở thành một yêu cầu có tính cấp thiết. Để đẩy mạnh công tác tự học ,tự bồi dưỡng nhà trường cần. Đảm bảo các điều kiện cho hoạt động tự hoc, tự bồi dưỡng của giáo viên 3.3.2.5. Điều kiện để thực hiện biện pháp Căn cứ vào mục tiêu, kế hoạch năm học của nhà trường,chuẩn đánh giá của giáo viên và chỉ thị số 40 CT/TW ngày 15/6/2004 của ban bí thư về việc xây dựng nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý. Dựa vào tình hình thực tế trình độ chuyên môn, năng lực sư phạm, phẩm chất đạo đức của giáo viên nhà trường. Căn cứ vào nhu cầu học học tập nâng cao trình độ và năng lực sư phạm của giáo viên. Việc đổi mới giáo dục trong giai đoạn hiện nay. Động viên, kích lệ giáo viên tham gia học tập, tạo các điều kiện thuận lợi cho giáo viên trong thời gian học tập. 3.3.3. Biện pháp 3. Tăng cƣờng quản lý xây dựng và thực hiện kế hoạch chăm sóc giáo dục trẻ cho đội ngũ giáo viên Trong hệ thống giáo dục quốc dân, giáo dục mầm non là khâu đầu tiên đặt nền móng cho sự hình thành và phát triển nhân cách, nhiệm vụ của giáo dục mầm non là hình thành cho trẻ những nhân cách đầu tiên con người mới được cụ thể bằng các nội dung chương trình chăm sóc giáo dục trẻ. Chính vì vậy việc thực hiện đầy đủ, nghiêm túc chương trình chăm sóc giáo dục trẻ là điều kiện cơ bản, giúp cho giáo viên luôn xây dựng cho mình một kỹ năng sư phạm tốt để thực hiện mục tiêu. Đây phải được coi là vấn đề có tính chất pháp lệnh bắt buộc, nhiều hiệu trưởng quản lý chưa thật chặt chẽ dẫn đến việc cắt xén chương trình,
  98. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học

    Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 76 đơn giản hóa kiến thức và phương pháp bộ môn hoặc nề nếp hàng ngày của trẻ bị chệch choạc. 3.3.3.1. Cơ sở đề xuất biện pháp - Việc xây dựng kế hoạch, tổ chức chỉ đạo kế hoạch là chức năng quan trọng của người hiệu trưởng nhằm thực hiện được các mục tiêu chất lượng trong nhà trường. Xây dựng kế hoạch và tổ chức chỉ đạo sát với yêu cầu, với tình hình thực tế của năm học đảm bảo tính ổn định và phát triển nhà trường. - Hiện nay do yêu cầu đánh giá chuẩn nghề nghiệp giáo viên có các tiêu chí đánh giá về xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện chăm sóc giáo dục và kỹ năng quản lý lớp học, kỹ năng giao tiếp ứng sử với trẻ, với đồng nghiệp, với phụ huynh, với cộng đồng. Cho nên mỗi giáo viên phải tự xây dựng cho mình kế hoạch chăm sóc giáo dục trẻ phù hợp với lứa tuổi và sự nhận thức, phát triển của trẻ. 3.3.3.2. Mục đích biện pháp - Xây dựng kế hoạch sẽ giúp cho hiệu trưởng có cái nhìn tổng quát, thấy được sự phối hợp giữa các bộ phận với nhau. Giúp cho giáo viên nắm chắc chương trình, thực hiện tốt hoạt động giảng dạy nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ. Tiết kiệm được nguồn lực, tạo hiệu quả hoạt động cho tổ chức và cho việc kiểm tra, đánh giá năng lực của mỗi giáo viên trong quá trình thực hiện. 3.3.3.3. Nội dung thực hiện Quản lý xây dựng và thực hiện kế hoạch chăm sóc giáo dục trẻ sẽ đánh giá được năng lực chuyên môn, năng lực sư phạm của giáo viên và kết quả học tập của trẻ. Do vậy đòi hỏi giáo viên cần phải nghiên cứu, đào sâu suy nghĩ nội dung của từng môn học, bài giảng, phải cải tiến nghiên cứu đổi mới phương pháp dạy học với phương châm” Lấy học sinh làm trung tâm”. Giáo viên vững vàng trong việc xây dựng và thực hiện các kế hoạch hoạt động trong năm học.
  99. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học

    Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 77 - Tăng cường giám sát chặt chẽ công tác chuẩn bị bài của giáo viên. Việc soạn bài và chuẩn bị giờ lên lớp là khâu quan trọng do đó hiệu trưởng chỉ đạo giáo viên khi soạn bài phải xác định rõ mục đích, yêu cầu của chương trình, xác định kỹ năng, nhận thức, phát triển năng lực trí tuệ, óc quan sát.. cần rèn cho trẻ, nêu rõ từng hoạt động của cô và trẻ, xác định kiến thức trọng tâm cần cung cấp, sắp xếp thứ tự logic, có minh họa hình ảnh sinh động, gần gũi với đời sống thực tế, luôn kích thích trẻ húng thú tham gia vào hoạt động. - Tăng cường quản lý giờ lên lớp của giáo viên. Tổ chức dự giờ, thăm lớp, thao giảng chuyên đề (có báo trước và không báo trước hoặc cho giáo viên đăng ký dự giờ). Thành lập ban kiểm tra để kiểm tra hoạt động sư phạm của giáo viên để qua đó đánh giá rút kinh nghiệm bài dạy và phát hiện ra những giáo viên có năng lực tốt, năng lực còn hạn chế để có biện pháp bồi dưỡng thường xuyên, bồi dưỡng từng mặt. - Tăng cường quản lý hồ sơ, sổ sách chuyên môn của giáo viên. Đối với hoạt động quản lý, hồ sơ là một phương tiện phản ánh quá trình quản lý có tính khách quan và cụ thể. Hiệu trưởng chỉ đạo giáo viên phải thực hiện đúng theo yêu cầu các loại hồ sơ sổ sách theo quy định của ngành, ghi chép cập nhật đầy đủ và hiệu trưởng thường xuyên kiểm tra hồ sơ của từng giáo viên, trên cơ sở đó nắm bắt tình hình thực hiện của giáo viên để uốn nắn, điều chỉnh kịp thời, rút kinh nghiệm cho việc thực hiện tiếp theo. - Tăng cường nề nếp sinh hoạt chuyên môn cho giáo viên Tổ chức sinh hoạt chuyên môn định kỳ để rút kinh nghiệm, uốn nắn kịp thời những sai sót, lệch lạc trong quá trình hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ, động viên kịp thời những giáo viên có thành tích tốt, xây dựng quy chế làm việc hợp lý về thời gian, nội dung sinh hoạt mang tính khoa học, trách những hình thức sinh hoạt hành chính đơn thuần gây nhàm chàn không đem lại hiệu quả.
  100. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học

    Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 78 Tổ chức sinh hoạt chuyên môn theo các chuyên đề ( Giáo dục âm nhạc, chuyên đề làm quen với toán, làm quen với chữ cái....), hội thảo, hội thi cô, hội thi cháu nhằm nâng cao năng lực sư phạm cho giáo viên trong chăm sóc giáo dục trẻ. Đảm bảo chế độ sinh hoạt tổ, phân công giáo viên giỏi kèm cặp giúp đỡ giáo viên mới vào ngành, giáo viên còn yếu. Tổ chức thảo luận thống nhất nội dung chương trình, mục đích yêu cầu, phương pháp tổ chức hoạt động chung. Hướng dẫn cách soạn bài, quan tâm khích lệ giáo viên có kế hoạch dạy học phần khó có mở rộng, có kỹ năng thực hành sử dụng thiết bị dạy học nâng cao và sáng tạo làm đồ dùng, đồ chơi, vận dụng phần mềm chương trình Nutrikit hoặc Kidsmar trong chương trình dạy học. - Tăng cường công tác đổi mới phương pháp của giáo viên Đổi mới phương pháp giáo dục ở hệ mầm non là đổi mới hình thức tổ chức hoạt động giáo dục cho trẻ. Chính vì vậy nên tổ chức cho giáo viên tiếp cận phương pháp dạy học mới thông qua các lớp tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, tham khảo tài liệu, dự các buổi tổ chức đi tham quan thực tế học tập kinh nghiệm, tổ chức các buổi thao giảng, chuyên đề, cho giáo viên thảo luận, trao đổi kinh nghiệm và rút ra những phương dạy học phù hợp với từng độ tuổi của trẻ là việc làm cần thiết mà người hiệu trưởng cần quan tâm. 3.3.3.4. Quy trình thực hiện biện pháp - Hiệu trưởng cần phải quán triệt các chỉ thị, nghị quyết, các văn bản quy định, nhiệm vụ, yêu cầu của Bộ giáo dục đào tạo, Sở giáo dục, phòng giáo dục về nội dung chương trình dạy. Hiệu trưởng cần định hướng được mục tiêu phát triển giáo dục trong nhà trường, đánh giá đúng nguồn lực giáo dục bao gồm nguồn lực bên trong và nguồn lực bên ngoài, nhưng quan trọng nhất vẫn là nguồn lực bên trong với chất lượng giáo viên và năng lực của cán bộ quản lý. Kế
  101. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học

    Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 79 hoạch của nhà trường sau khi được xây phải thông qua tập thể sư phạm giáo viên và được cấp trên phê duyệt. - Căn cứ vào mục tiêu, nhiệm vụ của năm học, nội dung chương trình chăm sóc giáo dục trẻ của ngành, hiệu trưởng hướng dẫn tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch của tổ, xác định nhiệm vụ trọng tâm và chỉ tiêu thi đua trong từng học kỳ của năm học, xác định các biện pháp thực hiện, thời gian hoàn cụ thể hóa bằng kế hoạch tháng, tuần, ngày. Qua kế hoạch nhà trường và tổ chuyên môn, yêu cầu giáo viên soạn kế hoạch theo nhóm lớp chung, cần xác định nội dung kiến thức trọng tâm, phương pháp tổ chức và phương tiện dạy học và vui chơi cho trẻ. - Hiệu trưởng dựa theo sự phân bổ và qui định của Bộ, Sở, Phòng giáo dục theo tuần, tháng, học kỳ có thể điều chỉnh trong phạm vi cho phép để tạo sự thuận lợi cho giáo viên thực hiện kế hoạch theo đặc thù riêng của trường, địa phương. - Hiệu trưởng phải thường xuyên giám sát, kiểm tra để biết được hiệu quả công việc, ngoài ra cần phải bồi dưỡng cho giáo viên kỹ năng quan sát, đánh giá khả năng của trẻ, sử dụng các kết quả đánh giá để điều chỉnh nội dung giáo dục, có kiến thức để xây tự dựng chương trình. - Hiệu trưởng chăm lo đời sống vật chất, tinh thần,khơi dậy sự tin tưởng nơi đồng nghiệp là tiền đề đưa nhà trường đi đến sự thành công. - Thường xuyên kiểm tra, đánh giá việc thực hiện xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch của giáo viên. 3.3.3.5. Điều kiện thực hiện biện pháp Có kế hoạch cụ thể trong việc chỉ đạo xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch, triển khai đến CBGV. Cung cấp sách giáo khoa và các tài liệu tham khảo, tạo điều kiện thuận lợi về thời gian, nguồn kinh phí và phương tiện dạy học cho giáo viên.
  102. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học

    Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 80 Xây dựng đội ngũ giáo viên tâm huyết, yêu nghề, có năng lực chuyên môn, năng lực sư phạm, có phẩm chất đạo đức, lương tâm nhà giáo, gắn bó với nhà trường và sự nghiệp giáo dục. Tăng cường tổ chức hội giảng, chuyên đề, hội thi và phát động các phong trào sáng tác truyện, thơ, dân gian, làm đồ dùng trong trường. Có chính sách khuyến khích, động viên vật chất lẫn tinh thần đối với cá nhân và tập thể thực hiện tốt công tác chuyên môn. Có biện pháp bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho số giáo viên yếu kém. Bên cạnh đó, nên tranh thủ sự giúp đỡ của Sở giáo dục, phòng giáo dục& đào tạo và địa phương đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, phòng học chất lượng cao, tạo môi trường tốt nhất môi trường học tập cho giáo viên và học sinh. 3.3.4. Biện pháp 4. Đẩy mạnh công tác kiểm tra, đánh giá giáo viên Trong công tác quản lý trường mầm non, kiểm tra vừa là một chức năng quan trọng vừa là một biện pháp quản lý có hiệu quả. Kiểm tra mọi hoạt động của nhà trường sẽ giúp cho hiệu trưởng nắm được đầy đủ những thông tin cần thiết về tình hình thực tế thực hiện nhiệm vụ năm học, đánh giá đúng phẩm chất, năng lực của giáo viên, phát hiện những lệch lạc, thiếu sót để bổ sung, điều chỉnh, uốn nắn kịp thời nhằm không ngừng hoàn thiện quá trình quản lý và nâng cao chất lượng các hoạt động trong nhà trường. Mặt khác kiểm tra của hiệu trưởng có tác động đến hành vi của giáo viên, nâng cao tinh thần trách nhiệm của họ đối với công việc, đảm bảo sự ổn định bền vững phát triển đúng hướng của nhà trường. 3.3.4.1. Cơ sở đề xuất biện pháp Phải xác định rõ mục đích, yêu cầu của từng đợt kiểm tra dựa trên yêu cầu nhiệm vụ cụ thể trong kế hoạch năm học của nhà trường. Kiểm tra có kế hoạch là đưa công việc kiểm tra vào nội dung chương trình hoạt động của nhà trường
  103. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học

    Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 81 một cách hợp lý không gây xáo trộn cho việc thực hiện kế hoạch năm học.Trong quá trình kiểm tra cần phải trung thực, khách quan, đánh giá và xử lý đúng. Kiểm tra để thúc đẩy các mặt tốt, hạn chế các mặt tiêu cực. 3.3.4.2. Mục đích của biện pháp Qua kiểm tra giúp hiệu trưởng nắm được tình hình thực hiện nhiệm vụ, đánh giá đúng phẩm chất năng lực của giáo viên. Kiểm tra chỉ ra cho ta thấy được những mặt mạnh, mặt yếu qua đó uốn nắm, đôn đốc đẩy mạnh việc thực hiện kế hoạch, đồng thời có kế hoạch bồi dưỡng cho giáo viên cụ thể hơn nhằm đạt được mục tiêu giáo dục nhà trường. Qua kiểm tra giúp cho hiệu trưởng đổi mới tư duy và nâng cao tinh thần trách nhiệm của giáo viên đối với công việc, đảm bảo sự ổn định trong nhà trường. 3.3.4.3. Nội dung thực hiện Kiểm tra hoạt động sư phạm của tổ chuyên môn đó là; kiểm tra nề nếp sinh hoạt chuyên môn, sự điều hành của tổ trưởng, hồ sơ sổ sách, công tác bồi dưỡng chuyên môn của tổ. Kiểm tra hoạt động sư phạm của giáo viên cụ thể; kiểm tra kế hoạch công tác; kiểm tra việc thực hiện công tác chăm sóc giáo dục trẻ; kiểm tra việc thực hiện chế độ sinh hoạt hàng ngày; kiểm tra hồ sơ sổ sách, kiểm tra việc thực hiện quy chế chuyên môn, kiểm tra trình độ chuyên môn nghiệp vụ, kiểm tra sự phối kết hợp giữa nhà trường và gia đình trẻ. Kiểm tra cơ sở vật chất, trang thiết bị và các phương tiện kỹ thuật nhằm nâng hiệu quả chăm sóc giáo dục trẻ. Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của trẻ. 3.3.4.4. Quy trình thực hiện biện pháp Hiệu trưởng cần tăng cường quản lý đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá giáo viên, bắt đầu từ việc xác định mục tiêu, xây dựng kế hoạch kiểm tra ngay từ đầu năm học nêu rõ nội dung, thời gian, lực lượng kiểm tra. Thành lập ban kiểm tra có trình độ hiểu biết về lĩnh vực cần kiểm tra, có trách nhiệm cao. Xây
  104. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học

    Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 82 dựng các tiêu chí kiểm tra, đánh giá sao cho phù hợp. Hiệu trưởng hướng dẫn giáo viên tiếp cận với yêu cầu kiểm tra – đánh giá nhằm thúc đẩy quá trình thực hiện hoạt động chuyên môn của giáo viên. - Xác định tầm quan trọng của việc kiểm tra- đánh giá đối với giáo viên. Công tác kiểm tra đánh giá cần đảm bảo tính chính xác, công bằng, theo tiêu chuẩn rõ ràng sẽ mang đến hiệu quả thực chất. - Tăng cường hình thức kiểm tra toàn diện trong tháng, tuần để có đánh giá toàn diện về khả năng sư phạm cũng như trình độ chuyên môn của giáo viên chứ không kiểm tra một mặt hoặc kiểm tra theo học kỳ, cuối năm học. - Thường xuyên dự giờ, để đánh giá việc thực hiện chương trình, nâng cao ý thức tự giác đối với công việc của giáo viên, từ đó hiệu trưởng nắm bắt được việc sử dụng đồ dùng, phương pháp giảng dạy, khả năng sư phạm, thực hiện nề nếp chuyên môn đạt chất lượng như nào để có những biện pháp điều chỉnh. - Để xếp loại đánh giá giáo viên được tốt nhằm nâng cao chất lượng giáo dục trong giai đoạn hiện nay, hiệu trưởng nên dùng phương pháp trò chuyện, quan sát các hoạt động của cô và trẻ, nghiên cứu các sản phẩm của trẻ để đánh giá giáo viên. Theo 3 chuẩn đó là chuẩn về tư tưởng phấm chất đạo đức lối sống, về trình độ kiến thức, kỹ năng sư phạm. Đặc biệt là nêu cao vấn đề tự đánh giá của giáo viên. Hiệu trưởng chỉ đạo các tổ, giáo viên trong trường thường xuyên giám sát quá trình kiểm tra, đánh giá nhằm phát hiện ra những thiếu sót hoặc không phù hợp với các tiêu chí đánh giá để kịp thời điều chỉnh. 3.3.4.5. Điều kiện thực hiện biện pháp - Căn cứ vào hướng dẫn của các cấp, ngành chỉ đạo công tác kiểm tra, đánh giá giáo viên. Căn cứ vào kế hoạch kiểm tra nội bộ trong năm học. Căn cứ vào tiêu chí chuẩn đánh giá giáo viên.
  105. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học

    Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 83 - Điều kiện quan trọng nhất trong quá trình là nhận thức của CBQL về cải tiến phương thức kiểm tra – đánh giá sau đó là sự quyết tam của giáo viên trong việc thực hiện cải tiến. Chú trọng công tác đào tạo bồi dưỡng CBQL và giáo viên về nghiệp vụ kiểm tra đánh giá theo phương thức mới. Thực hiện khen thưởng, kỷ luật nghiêm trong kiểm tra- đánh giá giáo viên. 3.3.5. Biện pháp 5. Tạo môi trƣờng thuận lợi và tạo động lực thúc đẩy giáo viên phát huy năng lực sƣ phạm của mình Môi trường cơ sở vật chất và tinh thần là điều kiện quan trọng để thực hiện và nâng cao hiệu quả chăm sóc giáo dục trẻ, phát huy được các tiềm năng sư phạm trong mỗi giáo viên. 3.3.5.1. Cơ sở đề xuất biện pháp - Điều lệ trường mầm non đã chỉ rõ: Cơ sở vật chất là yếu tố tác động trực tiếp đến quá trình chăm sóc giáo dục trẻ vì trẻ mầm non học bằng chơi, chơi mà học. Vì vậy cơ sở vật chất và các trang thiết bị trong nhà trường là hết sức cần thiết trong các hoạt động của trẻ. - Do yêu cầu đổi mới của ngành học đòi hỏi phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện cơ sở vật chất mới giúp cho giáo viên phát huy hết khả năng, năng lực của mình trong công tác. Bên cạnh đó việc sử dụng cơ sở vật chất, phương tiện đồ dùng chưa thật sự có hiệu quả. 3.3.5.2. Mục đích của biện pháp Đảm bảo điều kiện cần thiết cho việc thực hiện các hoạt động chăm sóc giáo dục, tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên tiếp cận được với đổi mới phương pháp, hình thức dạy học theo hướng phát huy tính tích cực cho trẻ, nâng cao tay nghề phát huy sự sáng tạo ở mỗi giáo viên. Bảo quản và sử dụng có hiệu quả hệ thống cơ sở vật chất trong công tác chăm sóc giáo dục trẻ. Giúp cho hiệu trưởng
  106. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học

    Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 84 luôn xây dựng kế hoạch bổ xung nguồn cơ sở vật chất và các trang thiết bị trước mắt và có hướng phát triển lâu dài. 3.3.5.3. Nội dung thực hiện - Đáp ứng đầy đủ cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ công tác chăm sóc giáo dục trẻ. Quản lý sử dụng cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy hoc và các phương tiễn kỹ thuật hiện có. - Khai thác ứng dụng CNTT vào hoạt động quản lý và làm phương tiện dạy học của giáo viên. - Giúp cho hiệu trưởng luôn xây dựng kế hoạch bổ xung nguồn cơ sở vật chất và các trang thiết bị trước mắt và có hướng phát triển lâu dài. 3.3.5.4. Quy trình thực hiện - Trước tiên là phải làm cho giáo viên nhận thức rõ sự cần thiết về tầm quan trọng của cơ sở vật chất, trang thiết bị đối với công tác chăm sóc và giảng dạy. Hiểu rõ những quan điểm, quy định, yêu cầu về cơ sở vật chất, trang thiết bị cần cho từng khối, nhóm, lớp. - Xây dựng mục tiêu và lập kế hoạch xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học trên cơ sở nguồn kinh phí hiện có, nhiện vụ trọng tâm của năm học, nhu cầu cần thiết cho dạy và học. - Để quản lý, sử dụng tốt thiết bị dạy học và giáo dục, hiệu trưởng cần phối hợp với các bộ phận, tổ nghiên cứu chương trình và kế hoạch giảng dạy của khối, lớp, kiểm tra thường xuyên việc bảo quản, sử dụng đồ dùng dạy học của giáo viên qua dự giờ thăm lớp, kiểm kê tài sản. - Bồi dưỡng và nâng cao trình độ chuyên môn của giáo viên, cải tiến phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực chủ động sáng tạo cho trẻ. Khuyến khích, động viên giáo viên sử dụng thiết bị dạy học, sáng tạo làm đồ
  107. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học

    Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 85 dùng, đồ chơi qua các hội thi. Đưa việc sử dụng đồ dùng, đồ chơi và các phương tiện công nghệ tin học vào tiêu chuẩn bắt buộc thực hiện đối với giáo viên. - Thực hiện chế độ kiểm kê tài sản mỗi năm học 2 lần theo quy định và kiểm kê bất thường, có khen thưởng và kỷ luật rõ ràng trong việc sử dụng và bảo quản trang thiết bị, đồ dùng dạy học. - Tạo bầu không khí thân thiện, cởi mở, gắn bó, nhân ái trong đơn vị. Thực hiện chế độ công khai, công bằng dân chủ trong việc thực thi các chính sách đối với giáo viên là đòn bẩy tạo động lực cho giáo viên yên tâm công tác, tâm huyết với nghề. - Tăng cường công tác kiểm tra, dánh giá định kỳ, đột xuất việc quản lý, sử dụng thiết bị dạy học và ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học. Tổ chức đánh giá việc sử dụng khai thác bảo quản rút ra bài học kinh nghiệm, tuyên dương cá nhân thực hiện tốt, đồng thời nghiêm khắc xử lý những vi phạm. 3.3.5.5. Điều kiện thực hiện biện pháp Nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý và giáo viên về sự cần thiết phải tạo môi trường giáo dục. Có những quy định cụ thể cho từng giáo viên khối, lớp, tạo nề nếp thực hiện tự giác, nghiêm túc và thường xuyên.Chú ý đến vấn đề bồi dưỡng cho giáo viên phương pháp sử dụng thiết bị dạy học và ứng dụng công nghệ thông tin vào trong công tác chăm sóc giáo dục trẻ.Cung cấp đầy đủ thiết bị dạy học, sách giáo khoa, sách tham khảo cho giáo viên. đòi hỏi giáo viên phải toàn tâm, toàn ý trong việc bảo quản và sử dụng các thiết bị đồ dùng hiện có. Xây dựng cơ chế phối hợp giữa nhà trường, gia đình, xã hội phát huy tính dân chủ và trách nhiệm của các tổ chức trong qua trình hoạt động chuyên môn của nhà trường.
  108. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học

    Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 86 3.4. Khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp quản lý nhằm nâng cao năng lực sƣ phạm cho giáo viên mầm non Thành phố Thái Nguyên Để làm rõ tính khả thi và sự cần thiết của các biện pháp quản lý chuyên môn nhằm nâng cao năng lực sư phạm cho giáo viên mầm non, chúng tôi tiến hành thăm dò ý kiến về tính khả thi của các biện pháp trên với 38 hiệu trưởng trường và 100 giáo viên MN, kết quả được thể hiện ( Bảng 3. 16 ) dưới đây. Bảng 3.16. Ý kiến nhận xét về tính cấp thiết và tính khả thi của một số biện pháp quản lý của hiệu trƣởng nhằm nâng cao năng lực sƣ phạm cho giáo viên Các giải pháp Mức độ cần thiết % Điểm Thứ bậc Tính khả thi Điểm Thứ bậc RCT CT KCT RKT KT KKT 1. Nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý và giáo viên về nâng cao năng lực sư phạm cho GVMN. 97,8 2,2 0 2,98 1 96,4 3,6 0 2,97 1 2. Tăng cường công tác bồi dưỡng cho GV 94,2 5,8 0 2,94 3 92,0 8,0 0 2,92 3 3. Tăng cường quản lý xây dựng và thực hiện kế hoạch chăm sóc giáo dục trẻ của đội ngũ GV 97,1 2,9 0 2,96 2 95,7 4,3 0 2,95 2 4. Đẩy mạnh công tác kiểm tra, đánh giá GV 91,3 8,7 0 2,91 4 90,6 9,4 0 2,90 4 5. Tạo môi trường và động lực để thúc đẩy giáo viên phát huy năng lực sư phạm . 89,1 10,9 0 2,89 5 87 13 0 2,86 5
  109. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học

    Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 87 Kết quả khảo nghiệm cho thấy các biện pháp do chúng tôi đề xuất đều rất cần thiết và có tính khả thi ở mức độ cao. Nếu được sự quan tâm chỉ đạo sâu sát của ban lãnh đạo phòng giáo dục, ban giám hiệu nhà trường, cùng với sự hưởng ứng nhiệt tình, tự giác của giáo viên thì chắc chắn rằng các biện pháp trên sẽ góp phần phần nâng cao trình độ năng lực sư phạm cho giáo viên đảm bảo thúc đẩy được chất lượng chăm sóc giáo dục trong các trường. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 1. Kết luận Giáo dục mầm non là một bộ phận của hệ thống giáo dục quốc đan, có vị trí nền móng cho sự phát triển, hình thành nhân cách của trẻ, là cái nôi đầu tiên đào tạo nhân lực, nhân tài cho tương lai. Đội ngũ giáo viên mầm non là nhân tố có vai trò quyết định chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ, là lực lượng chủ yếu để thực hiện các mục tiêu của giáo dục mầm non. Chính vì vậy việc nâng cao năng lực sư phạm cho giáo viên mầm non phải được nhìn nhận nghiêm túc, khách quan, và phải được quan tâm một cách thích đáng. Hiện nay công tác nâng cao năng lực sư phạm cho giáo viên mầm non ở Thành phố Thái Nguyên đã góp phần chuẩn hóa đội ngũ giáo viên, bên cạnh đó vẫn còn bộc lộ những thiếu sót, bất cập như: Số giáo viên đạt trên chuẩn chưa nhiều, số giáo viên có độ tuổi cao chiếm đa số. Giáo viên chưa thật sự sáng tạo trong tổ chức các hoạt động, việc ứng dụng khoa học công nghệ tin thọc vào trong giảng dạy còn hạn chế. Đồ dùng và các trang thiết bị hiện đại còn thiếu thốn, giáo viên chưa thích ứng với việc tự học, tự bồi dưỡng, công tác kiểm tra đánh giá còn mang tính cả nể. Tỷ lệ học sinh trong mỗi lớp học còn cao so với quy định. Một số cán bộ quản lý chưa qua các lớp bồi dưỡng về nghiệp vụ quản
  110. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học

    Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 88 lý và các lớp bồi dưỡng chính trị, số được bồi dưỡng thì đa số chưa được bồi dưỡng một cách hệ thống. Xuất phát từ thực tế trên, hiệu trưởng mầm non cần phải tiến hành một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao năng lực sư phạm cho giáo viên mầm non trong thành phố Thái Nguyên đó là. 1. Nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý và giáo viên về nâng cao năng lực sư phạm cho giáo viên mầm non. 2. Tăng cường quản lý xây dựng và thực hiện kế hoạch chăm sóc giáo dục trẻ của đội ngũ giáo viên 3. Tăng cường công tác bồi dưỡng cho giáo viên mầm non 4. Đẩy mạnh công tác kiểm tra, đánh giá giáo viên 5. Tạo môi trường và động lực để thúc đẩy giáo viên phát huy năng lực sư phạm. Chúng tôi cho rằng, việc hiệu trưởng các trường mầm non trong Thành phố Thái Nguyên thực hiện đồng bộ các biện pháp trên sẽ góp phần rất lớn trong việc nâng cao năng lực sư phạm cho giáo viên mầm non đảm bảo chất lượng giáo dục mầm non của Thành phố. 2. Khuyến nghị 2.1. Đối với Sở giáo dục và đào tao tỉnh Thái Nguyên - Chỉ đạo tốt các lớp tập huấn, bồi dưỡng cán bộ quản lý – giáo viên, cải tiến công tác thanh tra, kiểm tra, tạo động lực cho các trường MN hoạt động, giáo viên yên tâm công tác 2.2. Đối với phòng giáo dục và đào tạo Thành phố - Chủ động xây dựng kế hoạch bồi dưỡng phẩm chất chính trị và năng lực cho CBQL và giáo viên. Tổ chức chỉ đạo tốt hoạt động chuyên môn theo các cụm trên địa bàn thành phố.
  111. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học

    Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 89 - Động viên khen thưởng kịp thời các đơn vị và cá nhân thực hiện tốt công tác chuyên môn. Tạo điều kiện về kinh phí, cơ sở vật chất thiết bị phục vụ cho công tác chuyên môn, khuyến khích CBQL – GV tích cực học tập nâng cao trình độ chuyên môn, chính trị, và quản lý. 2.3. Đối với các cơ sở giáo dục mầm non * Cán bộ quản lý trường Mần non - Nghiêm túc tổ chức học tập và thực hiện chỉ thị số 40 - CT/TW ngày 15/6/2004 của ban bí thư về việc xây dựng nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý. - Tăng cường giáo dục nâng cao nhận thức cho giáo viên trong công tác nâng cao năng lực sư phạm. CBQL trường MN phải không ngừng học tập nâng cao trình độ chuyên môn và trau dồi năng lực sư phạm, năng lực quản lý. - Chủ động xây dựng kế hoạch bồi dưỡng giáo viên hàng năm. Chỉ đạo chặt chẽ thực hiện chuyên môn trong nhà trường. - Thường xuyên tổ chức các hoạt động với nội dung đa dạng, phong phú để tạo điều kiện và động viên tất cả giáo viên trong trường cùng tham gia., - Bổ xung đầy đủ các tài liệu cơ sở vật chất và các trang thiết bị dạy học để tạo điều kiện cho giáo viên được trải nghiệm. - Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá, động viên khuyến khích giáo viên tham gia học tập nâng cao trình độ, đặc biệt nêu cao vấn đề tự học, tự bồi dưỡng thông qua các chuyên đề, hội thảo, hội thi.... - Tham mưu với các cấp chính quyền địa phương cùng hỗ trợ kinh phí để xây dựng CSVC nhà trường. * Với giáo viên Mầm non - Nhận thức đúng vai trò nhiệm vụ của mình và luôn có ý thức tự học, tự bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn , năng lực sư phạm, rèn luyện phẩm
  112. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học

    Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 90 chất đạo đức đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng giáo dục trẻ trong các cơ sở giáo dục mầm non. - Phát huy vai trò chủ thể tích cực trong quá trình công tác, vận dụng các kiến thức được học tập vào thực tiễn chăm sóc giáo dục trẻ và đổi mới giáo dục MN một cách có hiệu quả.